1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Doanh nghiệp / Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần đã niêm yết trên sàn chứng khoán

Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần đã niêm yết trên sàn chứng khoán

Trường hợp muốn chuyển nhượng cổ phần cho người quen không thông qua sàn giao dịch chứng khoán thuộc trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần do Luật Đức An thực hiện theo yêu cầu hợp pháp của khách hàng.


  1. Quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần không thông qua giao dịch chứng khoán

Căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều 116, Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

          Như vậy, theo quy định trên thì nếu cổ đông thoả mãn trường hợp quy định tại Điều 120, Điều 116 thì có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình bằng 2 hình thức là hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có xác nhận của công ty sau đó thông báo cho công ty và để công ty ghi vào sổ cổ đông. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng


Điều 11 Thông tư  111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
...
b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
x Thuế suất 0,1%

Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

Nếu là cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế:

  • Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

Nếu cá nhân thông qua doanh nghiệp:

  • Tờ khai mẫu số 06/CNV - TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015-BTC;

   2.2. Chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán

          Khi cổ phần của công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán thì cổ đông của công ty có thể chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên sàn chứng khoán. Việc giao dịch phải đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Luật chứng khoán 2019:

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán

1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.

2. Công bằng, công khai, minh bạch.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.

 Luật chứng khoán 2019

Điều 50. Giao dịch chứng khoán

1. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

2. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.

3. Việc tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.

5. Việc kết nối giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Dịch vụ tư vấn cổ phiếu, tranh chấp cổ phiếu là một dịch vụ do Luật Đức An cung cấp

Khách hàng cung cấp thông tin bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng

Thông tin điều lệ công ty

Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

Tư vấn pháp luật về tính hợp pháp của việc chuyển nhượng cổ phần

Thuế chuyển nhượng cổ phần

Đặt lịch tư vấn tại văn phòng theo địa chỉ sau:

Lưu ý văn phòng không tư vấn qua điện thoại, chỉ tư vấn trực tiếp tại vp phí tư vấn theo giờ

Công ty Luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, Phường Khương Mai, Q. Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại cố định: 024.66544233  -   Di động: 0902201233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Rất mong hợp tác cùng Quý khách hàng

Trân trọng!

Giám đốc - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty luật TNHH Đức An