Cấp sổ đỏ đất cơ quan, tổ chức giao cho cán bộ nhân viên trước 01/7/2014
Đất cơ quan, đơn vị giao cho cán bộ nhân viên là việc việc tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở. Vậy cán bộ nhân viên được cơ quan tổ chức giao đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Trường hợp nào thì được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất?
Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 đều quy định các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì không có thẩm quyền giao đất. Nếu đất đang sử dụng có nguồn gốc được các cơ quan tổ chức trên giao không đúng thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân gồm:
- Người đứng đầu điểm dân cư giao hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác (ví dụ: Công ty, nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở giáo dục, đơn vị quân đội tự giao đất cho cán bộ, công nhân viên).
Như vậy, cơ quan, tổ chức giao đất cho cán bộ nhân viên là giao đất trái thẩm quyền
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất giao trái thẩm quyền
Giao trước ngày 15/10/1993
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Diện tích được cấp Giấy chứng nhận khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích được cấp Giấy chứng nhận như sau:
+ Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau - phải xem quy định của từng địa phương).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
+ Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
+ Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:
Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Đất được giao từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.
- Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Dịch vụ Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất cơ quan, tổ chức giao cho cán bộ, nhân viên của Công ty Luật TNHH Đức An
- Tư vấn quy định pháp luật về điều kiện xin cấp sổ đỏ cho đất cơ quan, tổ chức giao cho cán bộ, nhân viên
- Xác định điều kiện được cấp sổ đỏ cho đất cơ quan, tổ chức giao cho cán bộ, nhân viên với trường hợp cụ thể của khách hàng
Lưu ý: Khách hàng khi đến làm việc mang theo hồ sơ bao gồm:
- Giấy tờ tùy thân;
- Quyết định, văn bản giao đất của cơ quan, tổ chức
- Các giấy tờ khác (nếu có): biên lai nộp thuế phi nông nghiệp,…
- Tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, bổ sung giấy tờ cần thiết thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ đất do cơ quan, tổ chức giao cho cán bộ, nhân viên
- Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và nhận kết quả
- Giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có kinh nghiệm trong việc tư vấn và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
Phí hợp đồng dịch vụ pháp lý đại diện theo ủy quyền theo thỏa thuận
Luật sư kinh nghiệm giải quyết các vụ việc về đất đai
Thạc sỹ - Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO
Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline đặt lịch làm việc: 0902201233 - cố định 024 66544233
Luật Đức An, chất lượng và uy tín.
Trân trọng!