Chia cổ phần khi ly hôn
Tranh chấp khi chia tài sản chung vợ chồng, cổ phần, tài sản mua trong quá trình kinh doanh công ty là một trong những tranh chấp phức tạp trong quá trình chia và chứng minh công sức đóng góp Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An
2.1. Một số tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng
- Tranh chấp khi tài sản chung do bố mẹ 1 bên vợ hoặc chồng tặng cho nhưng không ghi rõ là tặng cho riêng hay tặng cho chung nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mang tên hai vợ chồng. Tranh chấp chỉ phát sinh khi một bên ly hôn yêu cầu chia tài sản. Lúc này bố mẹ chồng mới yêu cầu đòi lại tài sản vì lúc tặng cho chỉ muốn tặng cho riêng con mình. Theo quy định Luật Hôn nhân gia đình nếu vợ chồng không áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Tài sản chung vợ chồng theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Đối với trường hợp tranh chấp như trên, bố mẹ cần chứng minh nguồn gốc số tiền mua quyền sử dụng đất và những chứng cứ khác để chứng minh công sức đóng góp vào việc tạo lập tài sản và chứng minh về việc tặng cho nhưng không ghi rõ là tặng cho riêng.
- Tranh chấp khi tài sản chỉ đứng tên một người là quyền sử dụng đất. Nếu có mong muốn được đứng tên hai vợ chồng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên phải thỏa thuận với nhau để cùng đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đã thống nhất, thì thực hiện đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.
- Thỏa thuận phân chia tài sản chung được xác lập trong thời kỳ hôn nhân phải được công chứng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ mỗi bên đối với tài sản chung và tài sản riêng. Sau khi thỏa thuận đã được công chứng, nhiều trường hợp không tiến hành thủ tục sang tên hoặc đăng ký biến động nên dẫn đến một số trường hợp không đảm bảo được quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận. Ví dụ như mặc dù đã có thỏa thuận chia tài sản chung nhưng không đăng ký biến động quyền sử dụng đất nên thỏa thuận chưa có hiệu lực nên nếu có tranh chấp thì vẫn áp dụng quy định về chia tài sản chung vợ chồng để giải quyết.
- Đối với thỏa thuận tài sản chung đưa vào kinh doanh thực hiện theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hai vợ chồng có thể thỏa thuận cho phép một trong hai người đưa tài sản chung vào kinh doanh. Và để có căn cứ xác định đó là tài sản chung thì phải lập thỏa thuận bằng văn bản thể hiện rõ đồng ý cho chồng bạn mang toàn bộ, hoặc một phần tài sản chung vào kinh doanh. Bạn lưu ý việc thỏa thuận này phải được công chứng theo quy định.
Tại Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau: "Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
2.2. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu
Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là bình đẳng trong tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, đảm bảo điều kiện đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập thực hiện giao dịch nhưng phải đảm bảo chỗ ở của vợ chồng.
Đối với quy định tại điều 26 Luật Hôn nhân gia đình trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện thì giao dịch đó vô hiệu. Theo đó, các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân cần có chữ ký của 2 vợ chồng thì giao dịch mới có hiệu lực.
Đối với thỏa thuận chia tài sản chung mà vi phạm quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền lợi ích hợp pháp khác của cha mẹ và con chưa thành niên của gia đình thì thỏa thuận đó vô hiệu. Quy định này cần hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao để thống nhất cách hiểu đối với thỏa thuận chia tài sản chung.
Nghị Định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định: 1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo quy định trên, khi ký công chứng hai vợ chồng phải cam kết không trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân tổ chức…Về nghĩa vụ trả nợ chỉ thuộc trường hợp trả nợ chung vợ chồng, nếu trả nợ riêng không thuộc trường hợp này.
Mọi thắc mắc liên hệ Luật Đức An
Phí tư vấn theo giờ/ Nội dung vụ việc
Luật Đức An, chất lượng và uy tín
Thạc sỹ - Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO
Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT liên hệ: 0902201233 – hotline: 056.926.2199
Email: luatsubichhao@gmail.com Web: www.luatducan.vn