1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Luật sư trong bảo vệ vụ án hình sự

Luật sư trong bảo vệ vụ án hình sự

Bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho các đương sự là một trong các hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; người bị hại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Để tránh oan sai cần có sự tham gia của luật sư để tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, trình tự tố tụng của vụ án hình sự, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Luật sư hình sự Luật Đức An: 090 200 1233


1. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng hình sự:

Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:

- Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

- Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Như vậy, luật sư với vai trò là người bào chữa có quyền tham gia vào vụ án hình sự từ trước khi có quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định tạm giữ của cơ quan điều tra. So với Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, người bào chữa là luật sư chỉ có thể tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người phạm tội kể từ khi có quyết định khởi tố bị can. Trường hợp bắt bị can, bị cáo để tạm giam hoặc bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật thì luật sư tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ.

2. Về quyền và nghĩa vụ của luật sư trong vụ án hình sự.

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định tại Chương V quyền và nghĩa vụ chung cho người bào chữa. Theo đó, người bào chữa là luật sư có các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật tố tụng hình sự như sau:

  • Luật sư có quyền: Luật sư có 14 quyền. Những quyền này của luật sư sẽ góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Gặp, hỏi người bị buộc tội;

- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì luật sư có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định pháp luật;

- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định pháp luật;

- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định pháp luật; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định pháp luật.

  • Luật sư có nghĩa vụ:

- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định và có bản án kết luận của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

 Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Luật sư Hình sự Luật Đức An

Liên hệ dịch vụ pháp lý:

Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ: 0902201233

 Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn