Tranh chấp đất đai với hàng xóm mặc dù đã có Giấy chứng nhận có ở nhiều địa phương và nhiều vụ việc kéo dài, phức tạp. Luật sư khi tham gia sẽ giúp tranh chấp được giải quyết và không mất nhiều thời gian, công sức. Liên hệ Luật sư đất đai: 024.62857567
Gia đình tôi có mua một mảnh đất có diện tích 650m2 vào năm 1999, được cấp sổ đỏ năm 2001. Trên sổ đỏ không có sơ đồ vị trí đất, chỉ ghi là 650m2, loại đất trồng cây lâu năm. Giấy tờ viết tay mua đất gia đình tôi vẫn giữ, đúng với chiều ngang 13m, dài 60m.
Tranh chấp quyền sử dụng đất
Do xác định mua đất đầu tư nên gia đình tôi để đó, không có rào và cắm cọc. Đến nay gia đình tôi có nhu cầu bán, khi liên hệ với địa chính xuống đo đạc thì xảy ra vấn đề sau.
Chủ lô đất bán cho tôi đã mất, con trai họ nói chỉ bán 10m và đã xây 1 nhà bếp trên phần đất của tôi. Họ không đồng ý đo đạc. Hiện trạng mảnh đất, mặt trước giáp mặt tiền đường, bên trái giáp chủ nhà cũ, sau lưng giáp nhà của người khác (người này không có ý kiến), bên phải giáp đất của một người thuộc địa phương khác (Đất tôi ở xã Bình Minh của TP. Tây Ninh, đất người kia ở xã Đồng Khởi, Châu Thành).
Hiện tại, chủ nhà cũ bên trái không chịu cho địa chính đo và hàng xóm bên phải không chịu cho địa chính đo đạc.
Gia đình có liên hệ địa chính xã, phòng tài nguyên TP Tây Ninh (nơi ra quyết định cấp đất) và địa chính xã Đồng Khởi huyện Châu Thành (nơi có tranh chấp với bà hàng xóm) nhờ họ phối hợp đo đạc nhưng họ bảo không làm được vì có liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện, họ không đủ thẩm quyền và khuyên gia đình làm đơn ra tòa án.
Cho hỏi gia đình tôi bây giờ cần phải làm gì? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời bạn như sau:
Tranh chấp đất đai đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền giải quyết các tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết".
Tranh chấp đất đai thường khó khăn và phức tạp. Hòa giải là bước đầu tiên và nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải với nhau. Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Sau khi hòa giải không thành thì đối với tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể gửi đơn lên Tòa án nhân dân yêu cầu được giải quyết. Về tranh chấp đất đai bạn nên chuẩn bị chứng cứ chứng minh cho việc bảo vệ quyền sử dụng đất. Luật sư khi tham gia vụ kiện tranh chấp sẽ giúp vụ việc được theo đúng trình tự quy định và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ kiện.