Chia tài sản chung sau khi ly hôn 
							
         
       
        
			
									 
								
						
						
							Sau khi đồng thuận ly hôn khoảng 1 năm, e có thể quay ngược lại để đòi chia lại tài sản sau hôn nhân không ạ? Nhà cửa đều là 2 vợ chồng sau kết hôn nhưng chỉ đứng tên chồng
						
						
						
	Thứ nhất về yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn
	Pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng với việc giải quyết ly hôn. Thậm chí, việc tự thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn còn được khuyến khích qua việc quy định đương sự chỉ phải chịu án phí chia tài sản đối với phần tài sản có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết.
	Thực tế là vợ chồng có  tài sản chung và có những tài sản họ không muốn hoặc không thể yêu cầu giải quyết chia đồng thời với việc ly hôn.
	Như vậy, đương sự có quyền chỉ yêu cầu ly hôn mà chưa yêu cầu giải quyết về tài sản hoặc chỉ yêu cầu giải quyết về một phần của tài sản chung; việc chia tài sản chung có thể được giải quyết bằng vụ án khác.
	Thứ hai về tài sản 
	Đối với ngôi nhà mua sau khi kết hôn đứng tên chồng bạn, Ngôi nhà này nếu giữa hai vợ chồng bạn không có cam kết đây là tài sản riêng của chồng bạn thì là tài chung của vợ chồng được hình thành trong hôn nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình.
	Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
	1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
	Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
	2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
	3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
	Khoản 2 điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
	Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
	Về nguyên tăc chia tài sản chung, khoản 2, 3 điểu 59 Luật Hôn nhân và gia đình 014 quy định:
	2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
	a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
	b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
	c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
	d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
	3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
	Về trường hợp của bạn, bạn cần chứng minh tài sản này là tài sản chung
	 1. Chứng minh tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân
	Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), hợp đồng mua bán nhà đất có thời điểm phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
	Chứng minh nguồn tiền mua ngôi nhà đến từ:
	Thu nhập hàng tháng của hai vợ chồng (bảng lương, chuyển khoản, sổ tiết kiệm…)
	Vay mượn chung (hợp đồng vay, sao kê, nhân chứng)
	Tiền tích góp chung (biên nhận, sổ tiết kiệm mở trong thời kỳ hôn nhân)
	Khi đó, dù sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, tài sản vẫn được coi là tài sản chung.
	2. Chứng minh công sức đóng góp
	Nếu không có chứng cứ rõ ràng về nguồn tiền, bạn vẫn có thể chứng minh công sức bằng:
	Công việc, thu nhập của mình trong giai đoạn hình thành tài sản (bảng lương, hợp đồng lao động, sao kê tài khoản, bằng chứng buôn bán, kinh doanh…)
	Công sức chăm sóc con cái, gia đình, hỗ trợ chồng làm ăn (theo khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ: “Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”)
	Thứ ba: Về hồ sơ khởi kiện chia tài sản chung
	Bạn nộp đơn khởi kiện chia tài sản chung đến Toà án khu vực nơi có bất động sản hoặc nơi bị đơn cư trú.
	Hồ sơ kèm các tài liệu chứng minh như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các căn cứ tài liệu kèm theo
	Hotline: 090 220 1233
	Công ty luật TNHH Đức An
	VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Phương Liệt, Hà Nội
	ĐT 090 220 1233 
	Web: www.luatducan.vn
	Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
	Email: luatsubichhao@gmail.com