Đất cấp sai thẩm quyền có được cấp Giấy chứng nhận không
Trong thực tế sử dụng đất đai hiện nay, có nhiều cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của luật đất đai tại thời điểm giao đất. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân như trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
Vậy pháp luật đất đai hiện hành quy định như thế nào đối với loại đất được giao cho cá nhân, hộ gia đình không đúng thẩm quyền? Người sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận? Tiền sử dụng đất phải nộp như thế nào?
Việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dung sất cho các trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao đất trái thẩm quyền được hướng quy định tại Điều 23, NĐ 43/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
Như vậy, trường hợp đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/07/2014, người sử dụng sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1,2,3 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
Những trường hợp được giao, cho thuê đất không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/07/2014 trở về sau không được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao.
Ngoài ra, Khoản 5 Điều 24 Thông tư 23/2014 ngày 19/5/2014 được sửa đổi bổ sung bởi TT 02/2015 quy định “Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân đã làm nhà ở và không có chỗ ở nào khác”
2. Tiền sử dụng đất phải nộp khi được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được giao trái thẩm quyền
Người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền phải nộp tiền sử dụng đất khi được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi NĐ 123/2017
Để được tư vấn thêm
Liên hệ Luật sư tư vấn đất đai: Phí tư vấn theo giờ/ độ phức tạp của vụ việc
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có rất nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc về đất đai
- Phí tư vấn vụ việc
- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể
Công ty luật TNHH Đức An
Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Đặt lịch làm việc: 090.220.1222 – 024.665.44233
Luật Đức An, chất lượng và uy tín.
Trân trọng!