1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Dịch vụ Sang tên sổ đỏ tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Dịch vụ Sang tên sổ đỏ tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, vợ chồng em cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được mua trong thời kì hôn nhân. Hiện nay, em muốn mở siêu thị mini trên mảnh đất đó, để thuận cho việc kinh doanh nên vợ chồng em có thỏa thuận việc chuyển quyền sử dụng đất sang tên một mình em. Xin hỏi luật sư như vậy được không ạ? Và vợ chồng em cần làm gì để chuyển tài sản chung đó thành tài sản riêng của em ạ? Xin cảm ơn Luật sư.


Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội

Tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân là gì?

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng bao gồm:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Có thể chuyển tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng trong thời kì hôn nhân được không?

Căn cứ theo Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong thời kì hôn nhân vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và văn bản này phải được công chứng.

Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Thỏa thuận của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

 

Trường hợp chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

 + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

 + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

 + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

 + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

 + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

 + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ Luật dân sự và  quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân là quyền sử dụng đất

     Theo quy định tại Điểm I Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Do đó, khi chuyển tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng trong thời kì hôn nhân mà tài sản đó là quyền sử dụng đất. Trước hết cần phải làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kì hôn nhân sau đó thực hiện việc sang tên theo quy định pháp luật.

Dịch vụ Sang tên sổ đỏ đất khi chuyển tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng của Công ty Luật TNHH Đức An

- Tư vấn quy định về phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân;

- Tư vấn, soạn thảo Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân;

- Tư vấn công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân;

- Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký biến động do chuyển tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng.

- Giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có rất nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý, đại diện theo ủy quyền theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Công ty luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Đặt lịch làm việc: 090.220. 1233 -  024.665.44.233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An

Luật Đức An, chất lượng và uy tín.

Trân trọng!