1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Sở hữu trí tuệ / Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền

Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền

Luật sư cho em hỏi có thể hỏi thủ tục đăng kí bảo hộ thương hiệu độc quyền được không? Và cho em hỏi chi phí thực hiện thủ tục. Luật sư tư vấn:


Ngày nay việc đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền (nhãn hiệu) được rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là rất cần thiết để bảo vệ lợi ích của chính cá nhân, doanh nghiệp và đồng thời thuận tiện cho việc chuyển nhượng nhãn hiệu về sau khi chủ sở hữu có mong muốn. Theo quy định pháp luật hiện hành, để tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cần thực hiện thủ tục sau:

Thứ nhất, chuẩn bị đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu (01 bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu).

Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo mẫu (02 bản);
  • Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
  • Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Thứ hai, nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tới cơ quan có thẩm quyền

Bạn có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Sau khi đơn đăng ký của bạn được tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện:

+ Thẩm định hình thức đơn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn

+ Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ

+ Thẩm định nội dung đơn: không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn

+ Ra quyết định cấp/ từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Về chi phí, theo quy định của Thông tư số 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo