Bồi thường thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất Đai 2024
Câu hỏi: Tôi có 1 mảnh đất nông nghiệp, tôi được biết sẽ có dự án thu hồi mảnh đất nhưng hiện chưa có quyết định thu hồi. Tôi muốn hỏi nếu sang năm 2025, có quyết định thu hồi đất nông nghiệp thì gia đình tôi có thể nhận được những quyền lợi gì?
Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội
Theo như thông tin bạn cung cấp, nếu sang năm 2025 có quyết định thu hồi đất nông nghiệp thì các quy định về bồi thường thu hồi đất sẽ áp dụng theo quy định mới của Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 vừa được Quốc hội thông qua (có hiệu lực từ 01/01/2025).
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024
Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, lập thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Căn cứ quy định trên hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng 4 hình thức như sau: bồi thường bằng đất, bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở.
Đây là điểm mới so với quy định hiện hành, tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Theo đó, tại khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 cũng nêu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Về hạn mức bồi thường đối với đất nông nghiệp, theo khoản 2 Điều 96 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Về điều kiện điều kiện được bồi thường về đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi:
Theo khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi phải đáp ứng điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Lưu ý, đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Luật Đức An người bạn đồng hành của người dân!
Thạc sỹ Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội
Để được tư vấn chi tiết và bảo vệ quyền lợi ích quý khách liên hệ
Thông tin liên hệ:
-
Công ty luật TNHH Đức An
-
Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
-
ĐT 090 220 1233 - 024.66544233
-
Web: www.luatducan.vn
-
Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
-
Email: luatsubichhao@gmail.com