Chồng muốn ly hôn vì vợ nợ nần cờ bạc quá nhiều
10/07/2018 05:00 GMT+7
- Suốt từ năm 2006-2012, vợ tôi sa vào con đường cờ bạc. Tôi và các con khuyên răn thế nào cô ấy cũng không chịu nghe. Thậm chí tôi còn phải bán đi một mảnh đất cha mẹ cho để trả nợ cho vợ những năm đó.
Vợ tôi cũng từng bị bắt vì tội cờ bạc, ra tòa bị phạt 18 triệu đồng đến nay vẫn chưa đóng tiền. Đến nay tôi đã quá chán nản, muốn ly hôn nhưng gặp khó khăn ở chỗ, tôi có 1 căn nhà trên miếng đất cha mẹ để lại trong thời kỳ hôn nhân, chỉ có tôi đứng tên trên sổ đỏ. Tôi muốn giữ miếng đất và ngôi nhà này lại cho các con, vì hiện vợ tôi đang nợ rất nhiều, nếu chia ra thì chẳng còn là bao. Hơn nữa căn nhà cũng là do tôi kiếm tiền mà xây nên, vợ tôi không đóng góp được gì kể cả nuôi con.
Xin hỏi luật sư tôi có thể giữ lại nhà, không chia cho vợ khi ly hôn được không?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo Khoản 1 Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
“Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.”
Như vậy, về ngôi nhà và miếng đất do bạn đứng tên sở hữu nếu bạn muốn giữ ngôi nhà thì bạn phải chứng minh được đó là tài sản riêng của bạn có được do được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc được xây dựng từ tài sản riêng của bạn. Nếu bạn không chứng minh được thì mảnh đất và ngôi nhà là tài sản chung của hai vợ chồng và được chia theo quy định pháp luật.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại Điều 59 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, nếu bạn không chứng minh được mảnh đất và ngôi nhà là tài sản riêng của bạn thì ngôi nhà sẽ là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và sẽ được chia đôi. Tuy nhiên tòa án vẫn xét đến các yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng… để chia tài sản chung.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN.
Xem thêm: http://vietnamnet.vn/vn/ban-doc/hoi-am/chong-muon-ly-hon-vi-vo-no-nan-co-bac-qua-nhieu-461880.html