Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn luôn được các bên xem xét, bất kể là đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia làm đôi, nhưng có xem xét điều kiện, hoàn cảnh của từng gia đình, tính đến công sức đóng góp của các bên vợ chồng để hình thành và phát triển các tài sản chung của họ. Các bên chịu trách nhiệm liên đới đến các khoản nợ khi ly hôn... Công ty luật Đức An cung cấp dịch vụ tư vấn chia tài sản khi ly hôn. Liên hệ: 024.62857567.
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn luôn được các bên xem xét, bất kể là đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia làm đôi, nhưng có xem xét điều kiện, hoàn cảnh của từng gia đình, tính đến công sức đóng góp của các bên vợ chồng để hình thành và phát triển các tài sản chung của họ. Các bên chịu trách nhiệm liên đới đến các khoản nợ khi ly hôn... Công ty luật Đức An cung cấp dịch vụ tư vấn chia tài sản khi ly hôn. Liên hệ: 024.62857567.
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn luôn được các bên quan tâm hàng đầu, dù ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình.
Khi ly hôn thuận tình các bên có thể dễ dàng thống nhất được vấn đề tài sản. Nhưng khi ly hôn đơn phương các bên thường không hợp tác với nhau. Có không ít trường hợp ly hôn đơn phương, ngay cả việc xác định tài sản chung, tài sản riêng hoặc các khoản nợ chung, nợ riêng các bên còn không thỏa thuận được, dẫn đến việc tranh chấp chia tài sản chung kéo dài.
Chia tài sản khi ly hôn đơn phương là một trong những chủ đề được nhiều người trong cuộc quan tâm. Vấn đề trở nên “nóng” khi tài sản chung chỉ có vậy, trong khi bên nào cũng muốn giành phần hơn về mình. Đôi khi tranh chấp tài sản trở lên quyết liệt lại do sự thiếu hiểu biết của các bên. Và phức tạp hơn nữa, khi một bên tham lam đã tẩu tán tài sản chung trước khi ly hôn, làm cho bên kia vô cùng thiệt thòi... Bởi vậy, việc truy tìm, xác minh tài sản chung vợ chồng trong nhiều trường hợp trở nên phức tạp.
I. 5 vấn đề cần lưu ý liên quan tới chia tài sản khi ly hôn
1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng thế nào?
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm: Thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác của họ.
2. Người ngoại tình có bất lợi khi chia tài sản chung khi ly hôn ?
Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, trong đó có việc chia tài sản chung.
Trường hợp các bên không tự thỏa thuận được và yêu cầu tòa án giải quyết thì bên nào vi phạm nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn sẽ bị bất lợi về tài sản. Trên thực tế, nếu người chồng ngoại tình thì tòa có thể xem xét cái "lỗi" này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người vợ và các con chưa thành niên.
3. Chia tài sản chung khi ly hôn có dựa vào công sức đóng góp của các bên ?
Để quyền lợi của phụ nữ đỡ thiệt thòi khi ly hôn, giúp họ sớm tạo lập cuộc sống mới nên tòa án sẽ cân nhắc đến công sức đóng góp của họ trong đời sống hôn nhân.
Về nguyên tắc, vợ chồng đều có quyền nganh nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung của họ. Trong bất kỳ trường hợp nào, lao động của một bên vợ hoặc chồng trong gia đình (nội trợ, chăm con, trông nhà...) cũng vẫn được coi như lao động có thu nhập.
4. Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ ra sao liên quan tới chia tài sản khi ly hôn ?
Luật Luật Hôn nhân và gia đình quy định rằng vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện, bao gồm:
-
Nợ phát sinh do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập giao dịch
-
Nợ phát sinh do vợ hoặc chồng xác lập giao dịch để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống gia đình
-
Nợ phát sinh do việc quản lý, sử dụng hoặc phát triển tài sản chung
-
Nợ phát sinh từ việc bồi thường thiệt hại do con gây ra quy định của pháp luật
Khi chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ thì vợ chồng dùng tài sản chung để xử lý.
5. Có được chia tài sản chung sau ly hôn không?
Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn thì quan hệ vợ chồng chấm hết. Bởi việc chia tài sản chung và giao nuôi con đã được giải quyết. Trên thực tế vẫn có những trường hợp sau ly hôn mới phát hiện người chồng hoặc người vợ có tài sản dấu bên kia được tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp một bên phát hiện được bên kia có tài sản bí mật mà bên đó không chứng minh đó là tài sản riêng thì tài sản tẩu tán đó được coi là tài sản chung của vợ chồng và nếu có yêu cầu thì sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
II. Dịch vụ chia tài sản khi ly hôn của Công ty Luật Đức An
1. Nội dung dịch vụ chia tài sản khi ly hôn của chúng tôi:
-
Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
-
Tư vấn về nguyên tắc chia tài sản chung
-
Tư vấn thủ tục chia tài sản chung
-
Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản chung
-
Tư vấn thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
-
Tư vấn thủ tục chia tài sản chung khi ly hôn
-
Tư vấn thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn
-
Tư vấn về giải quyết tranh chấp chia tài sản chung
-
Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn thuận tình
-
Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương
-
Tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
-
Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
-
Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng
-
Tư vấn trách nhiệm liên đới các khoản nợ chung của vợ chồng
-
Tư vấn giải quyết tranh chấp nợ chung
2. Ưu điểm của việc sử dụng dịch vụ tư vấn chia tài sản chung tại Công ty Luật Đức An.
-
Dịch vụ chia tài sản chung của vợ chồng được đảm nhiệm bởi các luật sư kinh nghiệm; Luật sư đưa ra các giải pháp chia tài sản chung có lợi nhất cho khách hàng
-
Thời gian chia tài sản chung nhanh nhất, tiết kiệm được nhiều chi phí
Quy định pháp luật về chia tài sản chung: Luật Hôn nhân gia đình 2014
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.