1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Trợ giúp pháp lý / Quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện

Quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện

LSVNO - Ngày 9/02/2018, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.


Nội dung Thông tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015) về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện

Thông tin liên tịch này áp dụng đối với với Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Nguyên tắc phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện:

Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa, khách quan, công bằng; khuyến khích phạm nhân, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thi đua cải tạo tiến bộ, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ trong thời gian thử thách; chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ.

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bao gồm:

Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;

Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án;

Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ sở giam giữ;

Các biên lai, chứng từ, hóa đơn… thể hiện đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp án phí.

Ngoài các tài liệu nêu trên, trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tháng tuổi thì còn phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:

Người phạm tội có thân nhân là người có công với cách mạng phải có Giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị công tác xác nhận; nếu là con nuôi phải có Quyết định trước thời điểm người đó phạm tội; Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên hoặc là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi; Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi; Giấy xác nhận khuyết tật xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện phải hoàn thành trước ngày 15/4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù Quý I, trước ngày 15/8 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng và trước ngày 31/12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.

Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.

Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn thành hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo