1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tranh tụng / Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm

Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm

Trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, thủ tục giám đốc thẩm là một cơ chế đặc biệt nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị phát hiện có sai sót nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Bài viết dưới đây sẽ phân tích thời hạn kháng nghị bản án phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm


1. Khái niệm giám đốc thẩm và căn cứ kháng nghị

Theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, giám đốc thẩm là việc: xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 371) gồm:

“1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.”

2. Thời hạn kháng nghị bản án phúc thẩm

Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định cụ thể thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Trường hợp kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Chỉ được thực hiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định (kể cả bản án phúc thẩm) có hiệu lực pháp luật. Đây là quy định nhằm bảo đảm sự ổn định của bản án đã có hiệu lực và quyền lợi hợp pháp của người bị kết án.
  • Trường hợp kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án: Không bị giới hạn thời gian. Thậm chí, nếu người bị kết án đã chết, việc kháng nghị vẫn có thể thực hiện nhằm minh oan và khôi phục danh dự cho họ.
  • Kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự: Thời hạn thực hiện theo pháp luật tố tụng dân sự, không chịu sự điều chỉnh của thời hạn nêu trên.

3. Chủ thể có quyền kháng nghị

Theo Điều 373 Bộ luật tố tụng hình sự, các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao: Có quyền kháng nghị mọi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới (trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao: Có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định có hiệu lực của TAND cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi lãnh thổ.
  • Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương: Có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp dưới.

Thời hạn kháng nghị, căn cứ kháng nghị và thẩm quyền kháng nghị đều được quy định chặt chẽ bảo đảm quyền con người, xây dựng nhà nước pháp quyền. 

Công ty luật TNHH Đức An

VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Phương Liệt, Hà Nội

ĐT 090 220 1233 

Web: www.luatducan.vn

Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Email: luatsubichhao@gmail.com