1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) đã quy định chặt chẽ về thời hạn kháng cáo cũng như chủ thể và thủ tục kháng cáo. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ các quy định này và nêu một số vấn đề cần lưu ý trong thực tiễn


1. Khái niệm xét xử phúc thẩm và phạm vi áp dụng

Theo Điều 330, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật khi có kháng cáo hoặc kháng nghị. 

2. Chủ thể có quyền kháng cáo

Điều 331 xác định rõ có 6 nhóm đối tượng có quyền kháng cáo bao gồm:

“1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.”

=> Việc mở rộng chủ thể có quyền kháng cáo cho thấy quy định pháp luật đã bao quát đầy đủ các bên tham gia tố tụng, đảm bảo quyền tiếp cận công lý một cách toàn diện.

3. Thủ tục kháng cáo

Theo Điều 332, người kháng cáo có thể gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Ngoài hình thức nộp đơn, người kháng cáo cũng có thể trình bày trực tiếp tại Tòa, và Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo. Đối với bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị trại giam phải tạo điều kiện thực hiện quyền kháng cáo và chuyển đơn về đúng Tòa án.

“2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.”

4. Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 333, cụ thể như sau:

  • Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu bị cáo hoặc đương sự vắng mặt thì thời hạn tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.
  • Đối với quyết định sơ thẩm: 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Và ngày kháng cáo được xác định như sau:

“a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”

Như vậy, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án và 07 ngày kể từ ngày người kháng cáo nhận được quyết định. Người dân cần lưu ý để kịp thời nộp đơn theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định.

Luật sư Hình sự : 090220 1233

Công ty luật TNHH Đức An

VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Phương Liệt, Hà Nội

ĐT 090 220 1233 

Web: www.luatducan.vn

Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Email: luatsubichhao@gmail.com