1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Hành vi bạo lực gia đình sau ly hôn

Hành vi bạo lực gia đình sau ly hôn

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Luật Phòng chống bạo lực năm 2022 và Nghị Định hướng dẫn số 76/2023/NĐ-CP quy định về hành vi bạo lực gia đình sau khi ly hôn


 Luật Phòng chống bạo lực năm 2022 Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình

1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

Nghị Định hướng dẫn số 76/2023/NĐ-CP  quy định

Điều 2. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
6. Cản trở kết hôn.
Một số bản án bạo lực gia đình dẫn đến ly hôn

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Bà Võ Thị Bích T và ông Võ Văn H tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H2 (nay là thị trấn P), huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 23/01/2007. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn gay gắt. Theo bà T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vì ông H không chung thủy, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, ông H còn nhiều lần có hành vi đánh vợ con, đã có lần bị xử phạt hành chính dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Bà T xét thấy không còn tình cảm, không thể chung sống có hạnh phúc được nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Tại phiên tòa, ông

H thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn như bà T trình bày là đúng, ngoài ra ông H còn trình bày lý do xảy ra mâu thuẫn vì bà T không quan tâm lắng nghe lời nói của ông H dẫn đến ông bức xúc và có đánh bà Tuyền. Ông H không đồng ý ly hôn vì còn tình cảm.

Về con chung: Thời gian chung sống vợ chồng có hai người con chung tên Võ Minh T, sinh ngày 12 tháng 4 năm 2007 và Võ Kim Gia A sinh ngày 19 tháng 5 năm 2015. Tại phiên tòa, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung sau khi ly hôn vì cho rằng hiện bà đang có nơi ở, công việc ổn định, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Ông H cũng yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung hoặc mỗi người nuôi một đứa nếu Tòa án cho ly hôn.

Về tài sản chung, các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

Về hôn nhân: Bà Võ Thị Bích T được ly hôn ông Võ Văn H.

Về nuôi con chung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Giao con chung Võ Minh T, sinh ngày 12 tháng 4 năm 2007 và Võ Kim Gia A, sinh ngày sinh ngày 19 tháng 5 năm 2015 cho bà Võ Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Ông Võ Văn H được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp có đơn yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, mục A danh mục án phí lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Bà Võ Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ sơ thẩm, được trừ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0002130 ngày 03/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

Các đương sự được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Luật sư đất đai 090 220 1233

Công ty luật TNHH Đức An

VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT 090 220 1233 

Web: www.luatducan.vn

Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Email: luatsubichhao@gmail.com