Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại Hưng Yên
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại Hưng Yên thế nào? Luật Đức An tư vấn như sau
Quyết định 27/2024/QĐ-UBND Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ. UBND Tỉnh Hưng Yên ban hành. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 9 năm 2024.
Điều 3. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định ngoài các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thanh lý tài sản, cho phép Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng đất để cấp cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa ra quyết định giao đất cụ thể cho hộ gia đình cá nhân.
2. Danh sách các hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng cấp có đóng dấu, chữ ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng trước đây phải thu hồi lại theo Quyết định số 367-QĐ/UB ngày 10 tháng 4 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng về việc thu hồi và không sử dụng dấu chữ ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chưa được xử lý thu hồi, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không có tranh chấp.
Điều 4. Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do tự khai hoang theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai
1. Trường hợp cá nhân đã được giao đất nông nghiệp nhưng chưa vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai thì tiếp tục được Nhà nước công nhận đối với đất nông nghiệp do cá nhân tự khai hoang trong hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
2. Trường hợp cá nhân đã được giao đất nông nghiệp đủ hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai thì diện tích đất nông nghiệp do cá nhân tự khai hoang vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước; phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 5. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà trên Giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
a) Thửa đất ở tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện: Hạn mức công nhận là 600m2 (sáu trăm mét vuông).
b) Thửa đất ở tại các vị trí đất còn lại là 1.000m2 (một nghìn mét vuông).
2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
a) Thửa đất ở tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện: Hạn mức công nhận là 500m2 (năm trăm mét vuông).
b) Thửa đất ở tại các vị trí đất còn lại là 900m2 (chín trăm mét vuông).
Điều 6. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai
Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, như sau:
1. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 5.000m2 (năm nghìn mét vuông) mỗi loại đất;
2. Đối với đất trồng cây lâu năm không quá 10.000m2 (mười nghìn mét vuông).
Điều 7. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân bằng 15 (mười lăm) lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 176 của Luật Đất đai.
Điều 8. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai
1. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn
a) Đối với các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện là 120m2 (một trăm hai mươi mét vuông).
b) Các vị trí còn lại là 200m2 (hai trăm mét vuông).
2. Hạn mức đất giao đất ở cho cá nhân tại đô thị (phường, thị trấn):
a) Đối với các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện là 100m2 (một trăm mét vuông).
b) Các vị trí còn lại là 200m2 (hai trăm mét vuông).
3. Hạn mức giao đất để làm nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong các trường hợp: Giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch xây dựng chia lô được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở; các dự án tái định cư có quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc mặt bằng quy hoạch tổng thể đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty luật TNHH Đức An
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT liên hệ Luật sư: 090 220 1233
Web: www.luatducan.vn
Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Email: luatsubichhao@gmail.com