Điều kiện nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Câu hỏi:
Em cần tư vấn cho việt kiều sở hữu đất/ nhà ở Việt Nam. Gia đình em ra nước ngoài sống được hơn 20 năm. Nay em muốn sở hữu bất động sản thì phải làm thế nào ạ?
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau
- Căn cứ theo khoản 3, khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2024 quy định rằng người Việt Nam định cư ở nước là công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được nhận quyền sử dụng đất, được trực tiếp tham gia giao dịch bất động sản trong nước. Cụ thể như sau:
“Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân)
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.”
Tuy nhiên, để có thể được nhận quyền sử dụng đất thì người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nhập cảnh vào Việt Nam theo điểm h khoản 1 Điều 28 Luật đất đai 2024
- Đối với trường hợp Việt kiều có được sở hữu nhà ở thì căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;”
Tuy nhiên để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được tham gia giao dịch và được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2,3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
2. Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
b) Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Còn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tham gia giao dịch và được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
3. Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở;
c) Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở;
Với các quy định như trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam, có quyền, nghĩa vụ sử dụng đất như cá nhân trong nước, được gọi chung là cá nhân.
Công ty luật TNHH Đức An
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT 090 220 1233
Web: www.luatducan.vn
Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Email: luatsubichhao@gmail.com