1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Thủ tục tách thửa đất năm 2024

Thủ tục tách thửa đất năm 2024

Tách thửa đất phải bảo đảm các điều kiện về tách thửa theo quy định, trong đó, vấn đề về tách thửa đối với hộ gia đình phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Hiểu được những khó khăn này, Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ đại diện theo uỷ quyền trong toàn bộ quá trình thực hiện các thủ tục tách thửa.


  1. Tách thửa là gì?

Tách thửa đất hiểu một cách đơn giản là việc chia một thửa đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn. 

  1. Điều kiện tách thửa

Để được tách thửa cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau ( Điều 188 Luật Đất Đai 2013):

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Đất còn thời hạn sử dụng.

– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh.

– Các điều kiện khác theo quy định của từng địa phương. Một trong các điều kiện mà hầu như địa phương nào cũng quy định đó là diện tích tối thiểu được tách thửa là bao nhiêu? Quy định về diện tích đất đi được tách sổ phải phụ thuộc vào yếu tố vùng miền và địa lý tại địa phương. Vì vậy, quy định về diện tích đất được tách sổ đỏ phụ thuộc vào nơi bạn sinh sống và cơ quan chức năng tại địa phương.

* Điều kiện đối với thửa đất sau khi tách:

- Diện tích của thửa đất sau khi tách phải thỏa mãn quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định. (khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013).

- Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới. (khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

3. Tách thửa đất áp dụng cho các trường hợp sau đây

- Cá nhân là người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa (điểm i khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013);

- Nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. (điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013);

- Tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất (khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Tách thửa do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất (khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Tách thửa do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất (khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Tách thửa do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (khoản 4 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Người sử dụng đất thực hiện quyền của mình (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng) đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. (khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất. (điểm đ khoản 5 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

4. Trình tự, thủ tục tách thửa gắn liền với chuyển nhượng, tặng cho

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa được quy định tại khoản 1 điều 2 và khoản 11 điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

(khoản 1 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT)

- Sơ đồ dự kiến phân chia các thửa đất (nếu có) (theo mục 4 Mẫu số 11/ĐK);

- Các tài liệu liên quan khác (theo trường hợp cụ thể). 

Bước 2: Nộp hồ sơ 

Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) 

Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.

Bước 3 : Tiếp nhận hồ sơ

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 4: Giải quyết yêu cầu

Tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Phí và lệ phí

Thứ nhất, Phí đo đạc tách thửa: trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không có giá cố định).

Thứ hai,  lệ phí trước bạ:

  • Lệ phí trước bạ nhà đất: 0,5% giá trị tài sản tặng cho (Nghị định 10/2022/NĐ-CP), trong đó giá trị tài sản được tính theo bảng giá đất của từng địa phương
  • Phí thẩm định hồ sơ: Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
  • Lệ phí cấp bìa mới: các tỉnh thành quy định khác nhau. Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC  sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 106/2021/TT – BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nâng mức thu khác nhau;

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho bạn hoặc gửi UBND cấp xã. Để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết trường hợp tách thửa thửa đất.

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Dịch vụ đại diện theo uỷ quyền thực hiện thủ tục tách thửa của Công ty luật TNHH Đức An

Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ luật sư tư vấn tách sổ đỏ, tách thửa đất bao gồm các vấn đề sau:

  • Tư vấn chi tiết điều kiện, trình tự thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất;
  • Tư vấn và hỗ trợ quý khách hàng thực hiện thủ tục đo đạc thửa đất và công chứng;
  • Tư vấn thủ tục đăng ký biến động đất đai và soạn thảo, chuẩn bị tài liệu liên quan đến thủ tục;
  • Thay mặt quý khách hàng nộp hồ sơ và theo dõi việc xử lý hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Kiến nghị đến cơ quan giải quyết nếu phát hiện sai phạm của công chức, cán bộ trong quá trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất của khách hàng;
  • Thực hiện các công việc khác theo ủy quyền;

Ngoài việc cung cấp dịch vụ tách thửa đất nêu trên, công ty Luật Đức An còn cung cấp đến quý khách hàng dịch vụ hợp sổ đỏ, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, Luật Đức An còn cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trên tất cả các lĩnh vực như: lĩnh vực hôn nhân và gia đình, lĩnh vực dân sự, lĩnh vực hình sự, lĩnh vực doanh nghiệp, lĩnh vực lao động - bảo hiểm,...

Có thể thấy, trong quá trình thực tiễn giải quyết vụ việc của luật Đức An ghi nhận một số trường hợp người dân gặp nhiều khó khăn trong quá trình tách thửa. Vì vậy, việc lựa chọn dịch vụ luật sư tư tách thửa đất của Luật Đức An sẽ giúp Quý khách hàng tiết kiệm thời gian, vụ việc được giải quyết nhanh chóng.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ĐT: 090.2201.233; Email: luatsubichhao@gmail.com

Website: https://luatducan.vn/