1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tranh chấp góp vốn ngân hàng

Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tranh chấp góp vốn ngân hàng

Góp vốn với mục đích mua tài sản, thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hay đầu tư. Có trường hợp góp vốn trở thành cổ đông của ngân hàng thương mại. Để hạn chế tranh chấp thì các cổ đông góp vốn cần phải hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết này Luật Đức An sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức pháp lý cơ bản liên quan đến tranh chấp tài sản góp vốn vào ngân hàng.


  1. Tranh chấp tài sản góp vốn

Theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.” Và Điều 34 quy định về Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật

Trong đó,  quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Như vậy, các nhà đầu tư có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng các loại tài sản khác nhau. Khi góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản để tạo thành vốn vào doanh nghiệp. Khoản 2 điều 37 quy định:

"Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”

Theo đó, tài sản góp vốn của các bên có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam. Nếu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất thì hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và các bên phải đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013.

  1. Tranh chấp tài sản góp vốn vào ngân hàng

Từ thực tiễn có thể thấy các tranh chấp liên quan đến tài sản góp vốn vào ngân hàng sẽ thường xoay quanh những vấn đề sau:

  • Chủ thể giao kết hợp đồng không đúng quy định pháp luật

Chủ thể của hợp đồng góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với chủ thể là cá nhân thì phải có năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự đầy đủ. Đối với chủ thể là tổ chức thì người ký kết hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật, hoặc theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Khi xảy ra tranh chấp, việc các chủ thể giao kết hợp đồng góp vốn không phải là chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu, vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần tùy vào tình huống cụ thể và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên còn lại.

Vì vậy, trước khi giao kết hợp đồng góp vốn, các bên cần xem xét và kiểm tra thẩm quyền ký kết của đối phương thông qua Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy ủy quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương nhằm tránh việc tranh chấp phát sinh về sau.

  • Các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn

Hợp đồng góp vốn sẽ có những điều khoản về nghĩa vụ góp vốn của các bên như tài sản góp vốn, giá trị tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn,…Tuy nhiên, thực tế xét xử tại Tòa án ghi nhận nhiều trường hợp tranh chấp hợp đồng góp vốn do các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn của mình theo hợp đồng vì những lý do khách quan và chủ quan khác nhau như tài sản góp vốn là tài sản đang tranh chấp. Lưu ý rằng việc chậm thực hiện góp vốn có thể làm phát sinh nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại của một bên trong trường hợp các bên còn lại trong hợp đồng góp vốn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.

  • Vấn đề phân chia lợi nhuận và định đoạt tài sản góp vốn.

Như đã nói trước đó, các chủ thể ký kết hợp đồng góp vốn đều hướng tới mục tiêu chung là lợi nhuận, vì thế mà khi hợp đồng không quy định rõ về tỷ lệ phân chia lợi nhuận, cách chia lợi nhuận cũng như trách nhiệm chịu rủi ro của từng bên thì rất dễ phát sinh tranh chấp, gây ra mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên. Các bên nên bàn bạc và thống nhất các nội dung trên và thể hiện trong hợp đồng góp vốn để các bên có cơ sở thực hiện và làm cơ sở để Tòa án giải quyết trong trường hợp phát sinh tranh chấp.

Đồng thời, việc có nhiều hơn 01 “người chủ” với những suy nghĩ, định hướng, kế hoạch khác nhau cũng dễ làm phát sinh mâu thuẫn trong việc thống nhất cách sử dụng các tài sản chung cũng như cách thức thực hiện các công việc hợp tác đầu tư, kinh doanh.

  • Vấn đề rút vốn đã góp, đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Trong quá trình hợp tác đầu tư, kinh doanh theo hợp đồng góp vốn sẽ có trường hợp một bên  yêu cầu rút phần vốn góp hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng góp vốn. Việc bất ngờ rút một phần vốn góp sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động hợp tác và dễ phát sinh thiệt hại. Đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, các bên chỉ được rút vốn đã góp trong một số trường hợp nhất định theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, còn đối với các loại hợp đồng góp vốn khác, việc rút một phần vốn góp chưa có quy định cụ thể. Do đó, các bên nên quy định rõ những trường hợp cụ thể mà bên góp vốn có quyền rút phần vốn đã góp hay đơn phương chấm dứt hợp đồng, cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên phát sinh từ việc rút vốn hay đơn phương chấm dứt hợp đồng để làm cơ sở cho Tòa án giải quyết trong trường hợp phát sinh tranh chấp.

. Tranh chấp khi là cổ đông của Ngân hàng cần rút vốn góp.

  1. Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông trong Ngân hàng thương mại

* Căn cứ Điều 53 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về Quyền của cổ đông phổ thông như sau:

1. Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

2. Được nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

3. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.

4. Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

5. Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.

6. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

7. Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.

8. Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.

9. Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.

* Căn cứ Điều 54 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về  Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;

b) Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;

c)29 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;

d) Tuân thủ Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;

đ) Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

2. Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông này trong trường hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự các cổ phần.

4. Dịch vụ của Luật Đức An trong tranh chấp thương mại:

- Tư vấn pháp lý;

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại trong vụ án hình sự tại Toà án

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ kiện bồi thường thiệt hại dân sự tại Toà án.

5. Thông tin liên hệ:

Công ty luật TNHH Đức An

Số 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Phí tư vấn theo giờ, theo thoả thuận

Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Toà án.

ĐT: 090 220 1233

Web: www.luatducan.vn

Email: luatsubichhao@gmail.com