1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Thủ tục đứng tên chung sổ đỏ hai vợ chồng

Thủ tục đứng tên chung sổ đỏ hai vợ chồng

Sổ đó đứng tên chồng , giờ muốn cho vợ vào đứng tên chung thì phải làm thủ tục như thế nào ạ ? Em cảm ơn ! Việc có tên được ghi trên sổ đỏ sẽ thể hiện cá nhân đó có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên sổ đỏ đó. Do đó, trong mối quan hệ vợ chồng, việc sổ đỏ có cần đứng tên 2 vợ chồng hay không là một vấn đề rất được quan tâm. Vậy, khi sổ đỏ đứng tên chồng, muốn cho vợ vào đứng tên thì phải làm thủ tục như thế nào?


  1. Sổ đỏ có bắt buộc phải đứng tên hai vợ chồng không?

Trường hợp 1: Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Theo quy định tại Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình: 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

nếu bất động sản được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì chỉ người đó có tên trên sổ đỏ nếu như không có thỏa thuận khác (ví dụ tài sản riêng của vợ nhưng vợ chồng thoả thuận nhập thành tài sản chung).

Trường hợp 2: Đối với tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

+ Giấy đăng ký kết hôn

+ Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng nhà đất công chứng của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.

+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.

Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Về phía văn phòng đăng ký đất đai Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.

Bước 4: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.

Bước 5: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 6: Liên hệ chi cục thuế nhận thông báo thuế

Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo Giấy hẹn

  1. Dịch vụ Đại diện theo uỷ quyền công ty Luật TNHH Đức An

Công ty Luật TNHH Đức An với kinh nghiệm làm thủ tục hồ sơ sang tên cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ làm thủ tục liên quan đến việc hai vợ chồng cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Đại diện theo uỷ quyền nộp hồ sơ sang tên

2. Đại diện nộp hồ sơ sửa đổi.

3. Tư vấn về công chứng hợp đồng tặng cho.

4. Bàn giao kết quả cho khách hàng.

Hotline đặt lịch: 090.2201.233

Phí dịch vụ: Theo thoả thuận

Văn phòng giao dịch: 64B Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

Web: www.luatducan.vn