Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023 và Thông tư số 08/2023/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 thì thủ tục đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam như sau
-
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
-
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ.
-
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hửu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
-
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận... các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
-
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
-
Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ vả các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
-
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.
-
Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp...
-
Chủ thể có quyền nộp đơn đăng ký quyền tác giả
-
Tác giả
-
Đồng tác giả
-
Chủ sở hữu quyền tác giả
-
Đồng chủ sở hữu quyền tác giả
-
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
-
Tờ khai đăng ký quyền tác giả: Theo mẫu, Mỗi loại hình tác phẩm khác nhau sẽ có mẫu tờ khai khác nhau
Các thông tin cần cung cấp để soạn thảo tờ khai bao gồm: nhóm thông tin về tác phẩm; nhóm thông tin về tác giả và chủ sở hữu.
Nhóm thông tin về tác phẩm gồm các thông tin: loại hình tác phẩm, tên tác phẩm, ngày hoàn thành tác phẩm, công bố tác phẩm (đã công bố hay chưa, ngày công bố, hình thức công bố, nơi công bố, đường link địa chỉ trang điện tử (trong trường hợp công bố trên mạng internet)), nêu tóm tắt về tác phẩm (các tác phẩm thuộc loại hình khác nhau sẽ có cách tóm tắt khác nhau), cam đoan về việc sáng tạo tác phẩm
Nhóm thông tin về tác giả và chủ sở hữu: họ và tên, địa chỉ, quốc tịch, bút danh thể hiện trên tác phẩm (nếu có), sinh ngày, số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp. Nếu chủ sở hữu là cá nhân: họ và tên, địa chỉ, quốc tịch, bút danh thể hiện trên tác phẩm (nếu có), sinh ngày, số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp. Nếu chủ sở hữu là tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ, số đăng ký doanh nghiệp/quyết định/giấy phép thành lập, ngày cấp, nơi cấp.
-
Hai bản sao tác phẩm
-
Văn bản uỷ quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả uỷ quyền
-
Các tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền: 01 CCCD, hộ chiếu (đối với cá nhân); 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo (nếu có); Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo (nếu có); Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế (nếu có); Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền (nếu có)
-
Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả
-
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung;
Bước 2: Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Cục Bản quyền tác giả hoặc tại Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP Hồ Chí Minh hoặc TP Đà Nẵng theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
Bước 3: Rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền Rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Dịch vụ Tư vấn: 090 220 1233