1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Sự kiện bình luận / Trường hợp nào Toà án đình chỉ vụ án dân sự?

Trường hợp nào Toà án đình chỉ vụ án dân sự?

Vợ chồng tôi đã ly thân được 2 năm nay do chồng tôi rượu chè, cờ bạc và thường xuyên đánh đập tôi, đến đầu năm 2022 tôi có đến Toà án nhân dân huyện để khởi kiện ly hôn và yêu cầu chia tài sản. Sau khi có Thông báo thụ lý vụ án dân sự, Toà án có gọi tôi lên làm việc nhưng lúc này chồng tôi lại muốn hàn gắn mối quan hệ vợ chồng nên tôi đã rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Sau đó, tôi nhận được quyết định Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Luật sư cho tôi trường hợp nào Toà án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Và tôi có quyền khởi kiện lại khi có quyết định đình chỉ của Toà không? Tôi cảm ơn


  1. Những trường hợp Toà án ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

- Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

- Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 mà Tòa án đã thụ lý;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định tại Điều 219 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khi phát hiện có một trong các căn cứ nêu trên thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Quyết đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được lập thành vãn bản. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và viện kiểm sát cùng cấp.

Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại. Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự xoá tên vụ án dân sự trong sổ thụ lí, trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.

  1. Toà án ra Quyết định đình chỉ vụ án dân sự có được nộp lại đơn khởi kiện không?

Căn cứ quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hậu quả pháp lý của đình chỉ vụ án dân sự như sau như sau:

- Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp ngoại lệ:

 Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."

Điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:

Đối với ngoại lệ này, sẽ xảy ra 03 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

Trường hợp 2: Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;

Trường hợp 3: Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập

  • Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn,
  • Người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

Thông tin tư vấn Liên hệ Luật sư chuyên sâu Dân sự: 090 220 1233

Phí tư vấn theo quy định văn phòng