1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Sự kiện bình luận / Thời gian giải quyết tranh chấp chia thừa kế đất đai

Thời gian giải quyết tranh chấp chia thừa kế đất đai

Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp cho tôi vấn đề như sau: Bố mẹ của tôi có sinh được 3 người con, tôi là con út trong nhà. Sau khi các anh em có gia đình và ở riêng, từ năm 2000 bố mẹ của tôi có ở chung với anh cả trên thửa đất có diện tích 87,5m2 có nguồn gốc do bố mẹ nhận tặng cho từ ông bà nội của tôi. Năm 2020, bố tôi qua đời, tôi và chị gái tôi có yêu cầu chia di sản thừa kế là thửa đất nêu trên. Tuy nhiên, anh trai tôi không đồng ý, anh tôi cho rằng từ năm 2000, anh trai tôi sống cùng bố mẹ và chăm lo cho bố mẹ nên sau khi qua đời thửa đất đấy đương nhiên thuộc về anh. Tôi và chị gái có khởi kiện ra Toà án nhân dân huyện để yêu cầu chia di sản thừa kế, nhưng đến thời điểm hiện tại vẫn chưa được Toà án ra thông báo hay văn bản trả lời gì, tôi muốn hỏi Luật sư, thời gian giải quyết tranh chấp chia thừa kế đất đai là bao lâu?


Tranh chấp về thừa kế là nội dung tranh chấp tương đối phổ biến trong tranh chấp dân sự, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, vì nó có liên quan trực tiếp đến lợi ích giữa những người có quyền thừa kế.

Căn cứ khoản 5 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp về thừa kế tài sản là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nên thời gian giải quyết tranh chấp chia thừa kế đất đai là thời hạn giải quyết vụ án dân sự.

Một vụ án dân sự nói chung và một vụ án tranh chấp về thừa kế đất đai sẽ được giải quyết qua các bước sau:

  1. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Người khởi kiện có thể nộp đơn theo các hình thức sau: Nộp trực tiếp; nộp qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi tực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin diện tử Toà án (nếu có);

Tong 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét ra một trong các quyết định sau:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

  1. Thụ lý vụ án

- Thẩm phán thông báo nộp tạm ứng án phí cho người khởi kiện đi nộp. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

- Sau khi nhận được biên lai đã nộp tạm ứng án phí, Tòa án thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

  1. Phân công thẩm phán giải quyết vụ án

Trong 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án phải phân công thẩm phán giải quyết vụ án

4. Yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập của các đương sự

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

- Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

  1. Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án:

Trong 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án phải quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc quyết định khác: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Lưu ý: Khác với những vụ việc việc, tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất có một đặc thù chính là đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đất nên thời gian chuẩn bị xét xử vụ án có thể kéo dài hơn bình thường. Trong thời gian này, Toà án có thể phải tiến hành thu thập chứng cứ bằng cách định giá tài sản, giám định, xác định các hàng thừa kế….Bên cạnh đó, tranh chấp chia thừa kế là thường là tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, nên khi Toà án tiến hành những các thủ tục nói trên, có nhiều hàng thừa kế gây khó dễ cho nhau, dẫn đến vụ việc ngày càng kéo dài. Vì vậy, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án đối với tranh chấp chia thừa kế đất đai có thể kéo dài hơn thời gian nói trên.

  1. Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Quá trình xét xử diễn ra theo trình tự, thủ tục Luật định. Tuy nhiên quá trình này có thể kéo dài do Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa hoặc tạm dừng phiên tòa bởi các lí do khác nhau:

Thời gian hoãn phiên tòa:Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Thời gian tạm ngừng phiên tòa: Khi có căn cứ tạm ngưng phiên tòa, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngưng phiên tòa (Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. 

  1. Giao, gửi bản án

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

  1. Bản án có hiệu lực

Thời hạn kháng cáo: Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 quy định thời hạn kháng cáo như sau: "Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày…..”

Thời hạn kháng nghị: Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng nghị như sau: "Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án….”

Như vậy, bản án sơ thẩm chính thức có hiệu lực sau 1 tháng kể từ ngày tuyên án (nếu không có ngoại lệ tại Điều 273 và khoản 3 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Đối với vụ án tranh chấp chia thừa kế đất đai thì có thể kéo dài thời hạn này tuỳ vào tính chất vụ việc.

Để được tư vấn liên hệ Luật sư thừa kế 090 220 1233

Phí tư vấn theo quy định văn phòng