Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-
Tiền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao tiền có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
-
Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, có 06 trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp 1: Khi cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp 2: Khi các giấy tờ được nêu trên ghi tên người khác
Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:
- Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan kèm theo như: Giấy tờ, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thửa đất không có tranh chấp.
Trường hợp 3: Khi cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ như đã nêu tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn được miễn nộp tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan nếu đáp ứng các điều kiện sau:
-
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương sinh sống
-
Trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông- lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn.
-
Có xác nhận sử dụng đất ổn định và không có dấu hiệu tranh chấp cấp bởi UBXD xã nơi có đất.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở hoặc công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 và không vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm…. thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất theo các trường hợp sau đây:
-
Đất có nhà ở: Cá nhân, hộ gia đình được miễn nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở đang sử dụng được giới hạn theo quy định về hạn mức công nhận đất ở. Tuy nhiên, phần vượt quá hạn mức công nhận vẫn phải đóng tiền sử dụng đất.
-
Đất công trình xây dựng nhưng không phải nhà ở: Trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài, thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 5: Đất giao không đúng thẩm quyền trước 01/07/2014
Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Việt Nam, Mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng đất đối với 02 trường hợp sau:
-
Đối với người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đó không phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993, thì người sử dụng đất đó không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 6: Cá nhân, hộ gia đình đã nộp tiền sử dụng đất
Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định trường hợp cá nhân/hộ gia đình được miễn nộp tiền khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như các tài sản liên quan đến đất sử dụng nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
-
Có văn bản công nhận kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thành công hoặc có bản án, quyết định của tòa án nhân dân hoặc theo quyết định của các cơ quan có quyền thi hành án minh chứng quyền sử dụng đất
-
Đã nộp tiền sử dụng đất trước đây
Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình được miễn nộp tiền sử dụng đất khi đủ các điều kiện sau:
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
-
Đã nộp tiền sử dụng đất trước đây
Để được tư vấn bạn liên hệ 090 220 1233
Phí tư vấn theo quy định văn phòng