Đất thừa kế chưa cấp Sổ đỏ thủ tục cấp thế nào?
Tôi có thửa đất nhà nước cấp cho năm 1981 không thu tiền QSDĐ có tên cả 2 vợ chồng, nay chồng tôi chết chưa có sổ, giờ mới làm sổ lần đầu , 3 con tôi nó ký thỏa thuận cho mẹ đứng tên đi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , nhưng xã họ ko nhận , họ bảo phải chuyển di sản của ông Hạnh sang thừa kế cho tôi mới được , khi tôi làm thì tư pháp người ta ko công chứng, bảo ông Hạnh chưa có sổ đỏ thì chuyển gì, ko gọi là di sản được ,chưa có sổ chia gì, vậy tư pháp ko công chứng cho tôi văn bản họp gia đình có đúng ko Luật sư
Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội
Thứ nhất: Điều kiện Phân chia di sản thừa kế khi chưa có sổ đỏ
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 “trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, điều kiện để thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện cơ bản sau đây: (1) Có Giấy chứng nhận (trừ 02 trường hợp: nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận; người nhận thừa kế là ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam)). (2) Đất không có tranh chấp; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (4) Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực.
Thứ hai: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, tại khoản 1 mục II của Nghị quyết hướng dẫn xác định quyền sử dụng đất là di sản, cụ thể:
a) Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
b) Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
c) Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
- Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
- Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
d) Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, đối với quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận thì vẫn được xác định là di sản thừa kế nếu đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (điều kiện để cấp Giấy chứng nhận được quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017).
Căn cứ theo quy định trên, bạn và những người thuộc hàng thừa kế nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện tại Toà án nhân dân nơi có bất động sản.
Thông tin liên hệ tư vấn 090 220 1233
Phí tư vấn theo quy định văn phòng
Công ty Luật TNHH Đức An – Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân – Khương Mai- Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 0902201233 – 02466544233.
Email: luatsubichhao@gmail.com