Văn bản thoả thuận định đoạt tài sản riêng trước và trong hôn nhân
Hiện nay thỏa thuận tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân quy định giúp vợ chồng có quyền chủ động định đoạt tài sản. Quyền sở hữu tài sản riêng là quyền pháp luật đã quy định trong Luật hôn nhân và gia đình của mỗi cá nhân, do đó vợ chồng được quyền thỏa thuận tài sản chung, tài sản riêng trước và trong thời kỳ hôn nhân. Làm thế nào để những thỏa thuận này đúng quy định pháp luật và khi xảy ra tranh chấp có thể bảo vệ được quyền và lợi ích của mỗi cá nhân. Trong trường hợp này cần có sự tham gia của luật sư tư vấn, với trình độ chuyên môn của mình về pháp luật, luật sư có thể giúp khách hàng của mình thực hiện ký văn bản thỏa thuận tài sản trước và trong hôn nhân đúng luật và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về hình thức văn bản thoả thuận phải được công chứng chứng thực nội dung văn bản cần chặt chẽ
Thỏa thuận tài sản vợ, chồng trước hôn nhân chỉ có hiệu lực và có khả năng thực thi khi thỏa thuận này được xác lập trước khi đăng ký kết hôn dưới hình thức văn bản và phải được công chứng, chứng thực.
Thời điểm có hiệu lực của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng được tính từ ngày vợ, chồng đăng kí kết hôn.
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ, chồng thì hình thức của thỏa thuận vợ chồng được quy định như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Như vậy, văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng chỉ thể hiện dưới hình thức văn bản và có chữ ký của vợ và chồng là vẫn chưa đủ điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận này mà cần có thêm một điều kiện nữa đó là văn bản này phải được công chứng, chứng thực. Cần có điều kiện phải công chứng, chứng thực tránh trường hợp thỏa thuận này bị vô hiệu do vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến việc không thể thực hiện được trên thực tế và nhằm tránh các tranh chấp liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng
Về nội dung
Căn cứ quy định tại Điều 15 Mục 3: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Nghị định 126/ 2014/ NĐ – CP quy đinh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình
“Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình . Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình .”
Về việc xác định quyền sở hữu đối với tài sản: vợ, chồng cần xác định rõ đâu là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng, đâu là tài sản chung của vợ, chồng. Vợ, chồng có thể xác định quyền sở hữu với tài sản theo các cách sau:
+ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm cả tài sản chung và tài sản riêng của vợ , chồng
+ Xác định tất cả tài sản là tài sản chung: toàn bộ tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn, của hồi môn, tài sản tặng cho...và cả tài sản mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân đều thuộc tài sản chung.
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
+ Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ, chồng:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
- Đối với tài sản là nhà ở duy nhất của vợ và chồng thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến loại tài sản này cần phải có sự thỏa thuận của vợ và chồng. Trong trường hợp nhà ở duy nhất này là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì người có quyền sở hữu tài sản này có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho người còn lại.
- Đối với những nội dung chưa được ghi nhận trong thỏa thuận về tài sản của vợ chồng hoặc có quy định nhưng chưa rõ ràng thì sẽ được giải quyết theo nguyên tắc chung và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, vợ chồng còn có thể thỏa thuận những nội dung khác (vấn đề cấp dưỡng cho cha, mẹ, con...) liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi bên.
- Nội dung của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng có thể được sửa đổi, bổ sung một phần hay toàn bộ bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam vẫn cho phép vợ, chồng thay đổi chế độ tài sản và áp dụng chế độ tài sản theo luật định trong thời kỳ hôn nhân mặc dù trước đó đã áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Thoả thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân vẫn được ký khi vợ chồng có mong muốn xác định rõ tài sản chung để thực hiện kinh doanh hoặc xác lập tài sản riêng của vợ chồng
Dịch vụ tư vấn, soạn văn bản Thoả thuận chia tài sản riêng chung vợ chồng
Công ty Luật TNHH Đức An với Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, công ty Luật TNHH Đức An luôn mong muốn mang lại những dịch vụ pháp lý tốt tới khách hàng. Dịch vụ công ty Luật Đức An:
- Tư vấn về các quy định tài sản chung riêng vợ chồng
- Soạn thảo văn bản tài sản riêng, chung;
- Đại diện theo uỷ quyền thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng;
- Tư vấn tranh chấp phát sinh từ tài sản chung riêng của vợ chồng
Dịch vụ Luật sư tư vấn: 090 220 1233
Phí dịch vụ tư vấn theo quy định văn phòng