1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Tôi và chồng kết hôn năm 2018 có 2 con chung. Đến năm 2020 chồng tôi đi xuất khẩu lao động bên Đức sau đó có chung sống như vợ chồng với một cô gái Việt Nam. Hiện tại tôi muốn ly hôn với chồng thì phải làm như thế nào? Cần những hồ sơ thủ tục gì?


Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội

Theo  Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Luật Dân sự 2015 ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn thuộc một trong các trường hợp sau:

Vợ chồng là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam;

Một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài; Bên còn lại là người Việt Nam.

Vợ chồng đều là người Việt Nam nhưng một hoặc cả hai bên đang định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài;

Vợ chồng là người nước ngoài; hoặc Vợ/chồng là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc;

Vợ và chồng đều là người Việt Nam nhưng việc xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật nước ngoài;

Tài sản, các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.

Trong trường hợp của chị là vợ đang ở Việt Nam còn chồng đang ở nước ngoài cho nên có thể xem đây là trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài khi một bên đang ở nước ngoài. Khi muốn ly hôn với chồng trong trường hợp này bạn có thể thực hiện ly hôn đơn phương hoặc thực hiện ly hôn thuận tình.

Việc ly hôn thuận tình:

 Để thực hiện ly hôn thuận tình phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia định 2014:

  • Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
  • Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con… trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con;
  • Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân:

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Tại Khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết các vụ hôn nhân có yếu tố nước ngoài:

   2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Cũng tại Khoản 2 Điều 29 và Khoản 3 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

 2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

 

Như vậy về thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài ở đây là Tòa án cấp tỉnh nơi chồng chị cư trú trước khi xuất khẩu lao động.

Đơn phương ly hôn:

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản. Trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn cư trú, làm việc có trụ sở có tẩm quyền giải quyết.

Hồ sơ để thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn khi 1 bên ở nước ngoài như sau:

Để thực hiện được thủ tục này cần chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ sau:

  • Mẫu đơn thuận tình ly hôn (có chữ ký của hai vợ chồng)
  • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con
  • Bản sao chứng từ; tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu công nhận về tài sản)
  • Đơn xin ly hôn vắng mặt của chồng ( có xác nhận của đại sứ quan; lãnh sự quán Việt Nam tại nước người chồng cư trú).

Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn khi 1 bên ở nước ngoài

  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);
  • Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;
  • Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. (Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn);
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Dịch vụ Luật sư ly hôn có yếu tố nước ngoài

Luật sư Hôn nhân gia đình ly hôn: đặt lịch làm việc: 090 220 1233

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ của Công ty Luật TNHH Đức An

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Công ty Luật TNHH Đức An – Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Nơi trao gửi niềm tin của khách hàng.

Đặt lịch tư vấn: 090.220.1233 – 024.665.44233

Địa chỉ: 64B phố Nguyễn Viết Xuân – phường Khương Mai- quận Thanh Xuân – Hà Nội

web: www.luatducan.vn