Luật sư bảo vệ vụ kiện huỷ hợp đồng công chứng
Bản chất của công chứng chính là xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì hợp đồng công chứng cũng bị tuyên bố là vô hiệu. Theo quy định của Luật Công chứng 2014, một số đối tượng có thể đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật bao gồm: Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, yếu tố “công chứng có vi phạm pháp luật” là nguyên nhân chính dẫn đến hợp đồng công chứng có thể bị tuyên vô hiệu.
Điều 5 Luật Công chứng quy định:
“2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.”
Theo đó, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ toàn bộ các quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng đã được công chứng. Trong trường hợp bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng công chứng có thể bị tuyên bố là vô hiệu khi đáp ứng căn cứ quy định của pháp luật. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, các căn cứ để Tòa án tuyên bố hợp đồng, giao dịch dân sự vô hiệu bao gồm:
1– Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện sau thì vô hiệu (Điều 122, 127 BLDS)
+ Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
+ Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (Điều 128 BLDS).
3– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 129 BLDS).
4– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 130 BLDS).
5– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 131 BLDS).
6– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa (Điều 132 BLDS).
7– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 133 BLDS).
8– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 134 BLDS).
Nếu có căn cứ cho rằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và bên nhận chuyển nhượng vi phạm một trong các căn cứ nêu trên, bạn có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Lưu ý:
– Về thời hiệu yêu cầu Toàn án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự như sau:
“1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”
– Về hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ bị vô hiệu một phần.
Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.
+ Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.
+ Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Dịch vụ Luật sư bảo vệ trong vụ kiện tuyên Hợp đồng công chứng vô hiệu
Phí dịch vụ pháp lý theo thoả thuận
Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline đặt lịch làm việc: 0902201233 - cố định 024 66544233
Luật Đức An, chất lượng và uy tín.
Trân trọng!