1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Dịch vụ ly hôn trọn gói nhanh

Dịch vụ ly hôn trọn gói nhanh

Mong muốn hôn nhân với sự chân thành, mong mỏi vào một tương lai được ở bên nhau, cùng nhau san sẻ đắng cay ngọt bùi trong cuộc sống. Tuy nhiên, đôi khi hiện thực cuộc sống hôn nhân, có trường hợp vì nhiều lý do hai bên có mâu thuẫn và mong muốn dừng lại. Khi đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi thực hiện thủ tục ly hôn, Công ty Luật TNHH Đức An với Luật sư kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói nhanh, đúng quy định pháp luật.


1. Ly hôn là gì?

Theo quy định Luật gia đình 2014, Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Bên cạnh đó, pháp luật quy định nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Ly hôn là quyền nhân thân và là quyền dân sự cơ bản của con người. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của vợ, chồng được quy định như sau:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. 2 Hình thức ly hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, có hai hình thức ly hôn là thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương

Thuận tình ly hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014,  trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Do đó, khi lựa chọn thủ tục ly hôn thuận tình, khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Việc ly hôn do vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn;

- Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

- Thỏa thuận trên phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con

Ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải không thành, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn trong trường hợp sau:

- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

- Có căn cứ về việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;

Những việc trên làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, khi chứng minh được các điều trên, bạn có thể đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.

3. Nguyên tắc giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

5. Dịch vụ ly hôn trọn gói của Công ty Luật TNHH Đức An

Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật ly hôn;       

- Hướng dẫn chi tiết cho khách hàng trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn đúng quy định pháp luật;

- Tư vấn quy định pháp luật về phân chia tài sản, xác định tài sản chung trong hôn nhân, tài sản riêng của các bên;

- Tư vấn các nguyên tắc, căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản, tranh chấp về nuôi dưỡng con, mức cấp dưỡng cho con sau khi hai vợ chồng ly hôn;

- Tư vấn giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

- Tư vấn pháp luật, các phương án giải quyết tranh chấp về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn sao cho đảm bảo quyền lợi ích tốt nhất cho các con;

- Soạn thảo đơn khởi kiện, kèm các tài liệu liên quan để gửi tòa án;

- Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, chuẩn bị tài liệu có lợi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

- Tham gia các buổi hòa giải tại Tòa án;

- Tham gia tố tụng tại Tòa án với vai trò người bảo vệ quyền và nghĩa vụ của đương sự;

- Chuẩn bị bài bảo vệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Luật sư kinh nghiệm trong giải quyết các vụ việc về ly hôn

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi ly hôn của Công ty Luật TNHH Đức An

- Công ty Luật TNHH Đức An thực hiện tư vấn tại văn phòng và qua điện thoại

- Phí tư vấn theo giờ

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Công ty Luật TNHH Đức An – Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân – Khương Mai- Thanh Xuân – Hà Nội

Điện thoại: 0902201233 – 02466544233.

Email: luatsubichhao@gmail.com