Những điều cần lưu ý khi xin cấp sổ đỏ lần đầu 2022
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu vào vấn đề vô cùng quan trọng đối với chủ sử dụng đất, bởi lẽ đây là thủ tục nhằm xác nhận quyền sử dụng đất đối với đất đai. Tuy nhiên hiện nay, việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lần đầu gặp rất nhiều khó khăn do chủ sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, diện tích sử dụng đất sai lệch so với thực tế, khó xác minh nguồn gốc sử dụng đất,….. Những lý do trên khiến cho việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thường tốn rất nhiều thời gian, công sức, có trường hợp còn không thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để xác định đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, cần lưu ý các vấn đề sau:
1. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
Thứ nhất, Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất ổn định có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Luật đất đai có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;
Thứ ba, Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
2. Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Pháp luật về đất đai cũng quy định các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các trường hợp sau:
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các khoản phí phải nộp khi xin Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Các khoản tiền phải nộp:
- Tiền sử dụng đất
- Lệ phí trước bạ: 0,5% Theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về Lệ phí trước bạ.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các loại phí, lệ phí khác
4. Vai trò của Luật sư khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
- Luật sư tư vấn quy định pháp luật về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu;
- Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu;
- Hướng dẫn, tư vấn thu thập tài liệu phục vụ cho thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu;
- Tư vẫn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục xác minh nguồn gốc đất, tranh chấp đất, xác minh quy hoạch thửa đất;
- Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước để thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, nếu gặp vướng mắc, luật sư sẽ có văn bản gửi cơ quan nhà nước đề nghị hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp cụ thể của khách hàng;
- Trường hợp hồ sơ bị từ chối, trả về, Luật sư sẽ có đơn kiến nghị hoặc yêu cầu làm rõ lý do không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có phương án xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành công.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có kinh nghiệm trong việc tư vấn và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
Phí tư vấn và ký hợp đồng dịch vụ pháp lý đại diện theo uỷ quyền theo thỏa thuận
Luật sư kinh nghiệm giải quyết các vụ việc về đất đai
Thạc sỹ - Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO
Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT liên hệ: 0902201233 - cố định 024 66544233
Email: luatsubichhao@gmail.com
Web: www.luatducan.vn
Face: Công ty luật TNHH Đức An
Luật Đức An, chất lượng và uy tín.
Trân trọng!