1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Sự kiện bình luận / Chi phí chia di sản thừa kế theo pháp luật

Chi phí chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật phát sinh khi người để lại di sản thừa kế chết mà không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Khi đó, những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thực hiện các thủ tục để tiến hành phân chia di sản thừa kế. Vấn đề định giá tài sản thừa kế hay xác định chi phí cho các thủ tục phân chia di sản thừa kế là điều mà rất nhiều người dân, hộ gia đình quan tâm. Công ty Luật TNHH Đức An gửi đến bạn đọc bài viết về phương pháp tính chi phí khi phân chia di sản thừa kế.


1. Cách tính giá trị của di sản thừa kế

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định,  trong quá trình giải quyết vụ án có tranh chấp về tài sản, đương sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp cho Tòa án. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ án có tranh chấp tài sản cho thấy giá tài sản mà một bên đương sự đưa ra thường không được một hoặc các bên đương sự còn lại chấp nhận. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các đương sự, pháp luật quy định đương sự có quyền thỏa thuận về giá tài sản tranh chấp hoặc thỏa thuận về việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định rằng giá tài sản mà đương sự thỏa thuận với nhau không được thấp hơn mức giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

Thông tư liên lịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC quy định nguyên tắc định giá tài sản như sau:

- Các bên đương sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.

- Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá.

- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật.

- Giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.

- Trường hợp tài sản định giá không còn thì việc xác định giá căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định. Tài sản cùng loại, tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quy định của pháp luật.

Như vậy, các bên đương sự có thể tự thỏa thuận giá tài sản hoặc thỏa thuận tổ chức thẩm định giá để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Tuy nhiên phải phù hợp với nguyên tắc định giá và thẩm định giá của pháp luật.

Ngoài ra, đương sự cũng có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản.

Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.

Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;

Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

 

2. Án phí chia di sản thừa kế

Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;

b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.

Mức án phí dân sự sơ thẩm vụ việc chia di sản thừa kế

Mức án phí dân sự sơ thẩm phụ thuộc việc tranh chấp dân sự có giá ngạch hay không.

Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

- Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng

- Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

   + Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng

   +Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp

   + Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

   + Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

   + Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

   + Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chi phí cơ bản của một vụ việc khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Nếu còn thắc mắc vui lòng liên hệ để được giải đáp và sử dụng dịch vụ của Công ty Luật TNHH Đức An

3. Dịch vụ của Luật sư thừa kế Luật Đức An

- Tư vấn quy định về chia thừa kế;

- Hướng dẫn thu thập chứng cứ

- Hoà giải giữa các thành viên trong gia đình;

- Tham gia thủ tục tố tụng dân sự tại Toà án

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp  pháp tại Toà án

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ Luật sư Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Đức An

- Công ty Luật TNHH Đức An thực hiện tư vấn tại văn phòng và qua điện thoại

- Phí tư vấn theo giờ

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Công ty Luật TNHH Đức An – Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân – Khương Mai- Thanh Xuân – Hà Nội

Điện thoại: 0902201233 – 02466544233.

Email: luatsubichhao@gmail.com