1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Dịch vụ luật sư ly hôn phân chia tài sản khi ly hôn

Dịch vụ luật sư ly hôn phân chia tài sản khi ly hôn

Hôn nhân là mối quan hệ gần gũi nhất của hai con người xa lạ yêu thương nhau. Chúng ta bước vào cuộc hôn nhân với sự chân thành, mong mỏi vào một tương lai được ở bên nhau, cùng nhau san sẻ đắng cay ngọt bùi trong cuộc sống, cùng nhau tiến về phía trước để xây dựng hạnh phúc. Tuy nhiên, đôi khi hiện thực không như những gì chúng ta mong mỏi. Đôi khi hôn nhân hạnh phúc mà ta mong ngóng lại là sự đau khổ, giằng xé. Có những người lựa chọn nhẫn nhịn vì bảo vệ một gia đình toàn vẹn, giữ gìn mối quan hện hai bên. Nhưng khi mọi sự nhẫn nhịn đều không được mang đến kết quả tốt, người ta bắt đầu nghĩ đến việc giải thoát bản thân khỏi mối quan hệ ràng buộc này, bắt đầu một cuộc sống mới.


 

Đồng hành cùng bạn, Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói chi phí hợp lý thời gian nhanh. Đến với chúng tôi, bạn sẽ được tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn, trình tự thủ tục để thực hiện việc ly hôn một cách nhanh nhất, gọn gàng nhất và đúng quy định pháp luật nhất.

1. Luật sư bảo vệ dựa trên các căn cứ pháp lý sau:

Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

2. Chia tài sản chung vợ chồng, quyền nuôi con

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Câu hỏi: Bố mẹ tôi sống ly thân 2 năm nay, một phần là do covid 19 nên bố mẹ tôi phải cách ly riêng. Bố tôi hiện tại đang ở Nghệ An mẹ tôi ở Hà Nội. Do mâu thuẫn giữa mẹ tôi và nhà nội, bố tôi lại bảo vệ nhà nội nên mẹ tôi không muốn hàn gắn cuộc hôn nhân này, xung đột ngày càng leo thang bởi những ứng xử và hành vi thiếu đạo đức của bố tôi và nhà nội. Bố mẹ tôi vẫn chưa ly hôn nhưng bố tôi đã sống chung với người tình một cách công khai. Gần đây bố tôi làm giấy phân chia tài sản và đề nghị mẹ tôi ký, mẹ tôi đã ký nhưng bố tôi chỉ trả cho mẹ tôi một phần tiền mặt còn tài sản khác vẫn đứng tên bố tôi. Mẹ tôi hiện muốn ly hôn và phân chia tài sản, đảm bảo quyền lợi của mẹ và các con. Tất cả các tài sản (bất động sản, nhà cửa, đất đai, công ty và xe cộ) đều đứng tên bố tôi. Nếu bố tôi không chấp nhận phân chia theo thoả thuận, mẹ tôi muốn đệ đơn lên toà yêu cầu kê khai tài sản và phân chia hợp lý. Trong trường hợp này, mong luật sư tư vấn.

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại mẹ bạn muốn ly hôn và phân chia tài sản chung trong hôn nhân của bố mẹ bạn.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn.

Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải không thành, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn trong trường hợp sau:

- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

- Có căn cứ về việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;

=> Làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn đã chung sống với người khác  dù bố mẹ bạn vẫn chưa ly hôn. Tuy nhiên, để chứng minh việc ngoại tình cần rất nhiều yếu tố, cần cung cấp những chứng cứ chứng minh.

Về phân chia tài sản trong hôn nhân

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

- Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng tôn trọng việc thỏa thuận tài sản chung trong hôn nhân giữa vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Do thông tin bạn cung cấp về tài sản chưa cụ thể, trường hợp là tài sản trước thời kì hôn nhân của bố hoặc mẹ bạn thì sẽ là của riêng họ trừ trường hợp có thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung. Tài sản chung trong hôn nhân sẽ được chia đôi và tính đến các yếu tố sau:

-  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

-  Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

-  Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

-  Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Trước hết cần xác định tài sản chung trong hôn nhân và tài sản riêng của bố, mẹ bạn và phải xác định được công sức đóng góp của bố mẹ bạn đối với sự hình thành và phát triển của tài sản đó. 

Dịch vụ của Công ty Luật TNHH Đức An

 

- Tư vấn các quy định pháp luật ly hôn;

- Tư vấn quy định pháp luật về phân chia tài sản, xác định tài sản chung trong hôn nhân, tài sản riêng của các bên;

- Hướng dẫn thu thập chứng cứ theo đúng quy định pháp luật;

- Soạn thảo đơn xin ly hôn trong trường hợp khách hàng có yêu cầu;

- Tham gia tố tụng với vai trò người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ của Công ty Luật TNHH Đức An

- Công ty Luật TNHH Đức An thực hiện tư vấn tại văn phòng và qua điện thoại

- Phí tư vấn theo giờ

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

-  Để tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam thì Luật sư sẽ không hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của Luật sư.

Công ty Luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân – Khương Mai- Thanh Xuân – Hà Nội

Liên hệ: 📞 0902201233 – 02466544233.

 📧 Email: luatsubichhao@gmail.com