1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Nhà Đất / Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất

Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất

Trong quá trình sử dụng đất, việc xác định ranh giới đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân là rất quan trọng. Trường hợp không xác định được ranh giới đất đai dễ dẫn đến tranh chấp trong quá trình sử dụng đất. Khi xảy ra tranh chấp, làm sao để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là điều mà tất cả mọi người đều quan tâm. Khi gặp tình huống này, bạn có thể liên hệ với Luật sư để hỏi ý kiến tư vấn. Để giải đáp thắc mắc về giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc một số quy định pháp luật về liên quan đến tranh chấp tranh giới đất đai.


  1. Quy định pháp luật về ranh giới quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật dân sự 2015, ranh giới quyền sử dụng đất được xác định như sau:

  • Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
  • Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính, khi xác định ranh giới thửa đất thửa đất cần tuân thủ nguyên tắc sau:

- Khi không có tranh chấp ranh giới, ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng), bản án của Tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới.

- Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới, đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải quyết.

Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

 

  1. Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai
  2. 1. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo quy định tại Luật đất đai 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Đối với tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

  • Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

  1. 2 Khởi kiện giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Căn cứ vào điều 35 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự – bao gồm các tranh chấp về đất đai.

Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản

Bước 3: Tiếp nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án

Trường hợp đơn khởi kiện đủ điều kiện, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án

Trường hợp đơn khởi kiện chưa đủ điều kiện, Tòa án yêu cầu người khởi kiện nộp bổ sung hồ sơ.

Sau khi quyết định thụ lý vụ án, Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất. Nếu còn thắc mắc vui lòng liên hệ 

  1. Dịch vụ của Công ty Luật TNHH Đức An

 Tư vấn, Luật sư bảo vệ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

- Tư vấn các quy định của pháp luật có liên đến việc luật sư giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn hướng giải quyết vụ việc tranh chấp ranh giới đất đai

- Tham gia đại diện theo ủy quyền khi khách hàng tiến hành hòa giải

- Sọa thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khi khách hàng có yêu cầu

- Tham gia đại diện tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sư tại Tòa án

- Đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có kinh nghiệm trong việc tư vấn và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai

Phí tư vấn và ký hợp đồng dịch vụ pháp lý đại diện theo uỷ quyền theo thỏa thuận

Luật sư  kinh nghiệm giải quyết các vụ việc về đất đai

Thạc sỹ - Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233 - cố định 024 66544233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An

Luật Đức An, chất lượng và uy tín.

Trân trọng!