1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Doanh nghiệp / Thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần

Thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần

Thừa kế cổ phần là một nội dung phức tạp, nên để lại thừa kế hay tặng cho cổ phần Bố em đang có cổ phần chiếm 43% trong công ty bố muốn để lại di chúc cho em số cổ phần, em muốn hỏi thủ tục thế nào?


Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020.
  • Luật Công chứng năm 2014.
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
  • Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di sản do người đã khuất để lại không chỉ là đất đai, nhà cửa, tiền vàng… mà còn có thể là cổ phần, phần vốn góp của người đó trong một doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này, Luật Đức An sẽ phân tích vấn đề thừa kế cổ phần trong một Công ty cổ phần và thủ tục liên quan.

  1. Khái niệm cổ phần

Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, có thể hiểu, cổ phần (hay cụ thể hơn là giá thị trường của phần vốn góp), là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.

Từ đó, theo một cách rõ ràng hơn, có thể hiểu cổ phần chính là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy theo loại cổ phần họ sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau.

  1. Thừa kế cổ phần có trở thành cổ đông công ty không?

Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Theo đó, số cổ phần trong công ty là một phần tài sản của cá nhân và là di sản thừa kế khi người đó chết.

 

Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: “3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty”. Từ đó, có thể thấy, khi một người có quyền thừa kế cổ phần của một cổ đông trong một công ty cổ phần, dù là theo di chúc hay theo pháp luật, và không từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì sẽ trở thành cổ đông của công ty đó.

2. Quy định về người thừa kế cổ phần công ty

Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.”

Theo đó, số cổ phần công ty của cá nhân đã chết sẽ được chia theo di chúc của người đó hoặc chia theo pháp luật.

  • Nếu chia theo di chúc, người thừa kế theo di chúc sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế và trở thành cổ đông của công ty.
  • Nếu chia theo pháp luật:

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  5. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Tuy nhiên, khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
  • Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

3. Hồ sơ khai nhận thừa kế cổ phần công ty

  • Di chúc hợp pháp của người có di sản thừa kế để lại (Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc).
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
  • Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, huyết thống.
  • Các tài liệu chứng minh di sản khai nhận là có thật và thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết. (Với người chết để lại di sản là cổ phần trong công ty cổ phần thì tài liệu chứng minh cần có giấy chứng nhận góp vốn do công ty cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn vào công ty; sổ đăng ký cổ đông).

Tư vấn pháp luật về di chúc khi để lại cổ phần trong công ty 

Thạc sỹ - Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233 - cố định 024 66544233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An

Luật Đức An, chất lượng và uy tín.

Trân trọng!