1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Thời hiệu khởi kiện một vụ án về khởi kiện tranh chấp chuyển nhượng cổ phần là vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nhiều doanh nghiệp bị mất quyền khởi kiện do không hiểu rõ quy định về thời hiệu khởi kiện. Để các doanh nghiệp hiểu rõ hơn quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật, công ty Luật Đức An đưa ra cũng những lí giải một số quy định của pháp luật hiện hành.


Trước hết chúng ta phải xác định được, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một phần của tranh chấp vụ việc dân sự. Dưới đây là phân tích của chúng tôi về thời hiệu, thời hiệu khởi kiện một vụ việc dân sự.

1. Quy định pháp luật về  Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự

Khoản 1 Điều 149 Bộ Luật Dân sự 2014 quy định về thời hiệu như sau:

“1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.”

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.Thời hiệu là sự kiện pháp lí đặt biệt làm phát sinh, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật nói chung và trong quan hệ pháp luật dân sự nói riêng.

Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khi có các điều kiện sau:

  • Có yêu cầu áp dụng thời hiệu của một hoặc các bên chủ thể
  • Yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự”

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 150 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”

Thời hiệu khởi kiện là thời hiệu mà chủ thể có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định trên, người có quyền khởi kiện phải thực hiện quyền khởi kiện của mình trong thời gian pháp luật cho phép, nếu hết thời hạn đó thì sẽ bị mất quyền khởi kiện. Bên cạnh đó, thời hiệu khởi kiện vụ án là cơ sở quan trọng để người bị kiện/bị đơn đánh giá về khả năng bị kiện, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia vụ kiện hoặc tiến hành điều đình, thỏa thuận với người bị kiện/nguyên đơn về việc giải quyết tranh chấp giữa hai bên.

Theo quy định tại điều 151 Bộ Luật Dân sự 2015 về cách tính thời hiệu: “Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.”

 

Thời điểm bắt đầu của thời hiệu được tính bằng ngày, ngày thứ nhất của thời hiệu là ngày sau khi xảy ra sự kiện pháp lí làm phát sinh thời hiệu. Thời hiệu khởi kiện bắt đầu tính từ ngày quyền và lợi ích của chủ thể bị xâm phạm. Thời điểm hết thúc thời hiệu là ngày cuối cùng của thời hạn tương ứng với thời hiệu đó.

Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Theo quy định tại điều luật này, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng là từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm hại. Việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu phải căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và thời điểm chấp dứt hợp đồng.

Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định chi tiết thời hiệu khởi kiện của vụ việc dân sự hay chính là khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là 03 năm. Thời điểm xác định thời hiệu là thời điểm chủ thể phát hiện ra quyền lợi của mình bị xâm hại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý đến thời điểm bên có nghĩa vụ phải thực hiện nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, đó sẽ là thời hạn bắt đầu của thời hiệu. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ khởi kiện theo đúng thời hạn của thời hiệu mà pháp luật quy định.

Liên hệ Luật sư bảo vệ vụ kiện  tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Liên hệ Luật sư tư vấn đất đai - Phí Tư vấn theo giờ tư vấn

Luật sư  kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật đất đai, tuyên truyền pháp luật đất đai

Với Luật sư kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn pháp luật, đặc biệt là pháp luật về thừa kế, đất đai đã tư vấn trên VTV2, VietNamNet, Cafeland

 

Luật Đức An, chất lượng và uy tín

Trân trọng!

Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233 - cố định 024 66544233

Email: luatsubichhao@gmail.com                     Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An