1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Trợ giúp pháp lý / Thủ tục chuyển nhượng đất sau khi ly hôn

Thủ tục chuyển nhượng đất sau khi ly hôn

Chào luật sư! Em có 1 vấn đề nhờ luật sư tư vấn giúp em. Năm 2017 em có mua 1 miếng đất và đứng tên 1 mình em trên sổ hồng. Thời điểm đó em đã kết hôn, nay em đã ly hôn và có quyết định ly hôn của tòa án và ko có tranh chấp tài sản của 2 vợ chồng. Nay em muốn bán miếng đất đó và sang tên cho người khác thì thủ tục thế nào. Xin cám ơn luật sư.


Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Theo quy định trên, tài sản là quyền sử dụng đất mà bạn có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, trường hợp bạn chứng minh được đất bạn mua sau khi kết hôn do bạn đứng tên chủ sở hữu, mua bằng tàn sản riêng của bạn sẽ được công nhận là tài sản riêng.

Trường hợp trong bản án không có nội dung chia tài sản chung vợ chồng thì

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì sở hữu chung sẽ bao gồm sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần, mà sở hữu chung của vợ chồng là đặc trưng của sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, cụ thể:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

 Theo đó, từ khi xác lập quyền sở hữu tài sản thì bạn đã tồn tại sở hữu chung vợ chồng cho nên khi chuyển nhượng phải có các giấy tờ tương tự chứng minh về sở hữu chung này để cung cấp đủ hồ sơ chuyển nhượng.  Trong trường hợp, bạn đã ly hôn như trình bày trên, bạn có thể cung cấp Bản án hoặc quyết định ly hôn để có căn cứ lập hợp đồng chuyển nhượng.

Khách hàng đặt lịch tư vấn hẹn giờ ngày tư vấn, đến trực tiếp Văn phòng giao dịch Công ty Luật Đức An tại địa chỉ số 64B, Nguyễn Viết Xuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

Mức phí tư vấn theo giờ/ 1 nội dung tư vấn/ Thanh toán trước khi tư vấn.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC AN

Giám đốc: Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233

Email:  luatsubichhao@gmail.com