1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Viết đơn khởi kiện vụ án dân sự thế nào?

Viết đơn khởi kiện vụ án dân sự thế nào?

Hiện nay, ngày càng nhiều những vụ án tranh chấp về quyền lợi, nghĩa vụ trong kinh doanh thương mại, hay những vụ án tranh chấp đất đai trong khi chia thừa kế,… cùng với đó là số vụ tranh chấp khởi kiện vụ án dân sự ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn người dân khi xảy ra sự kiện tranh chấp lại chưa có nhiều hiểu biết và lúng túng về thủ tục khởi kiện cũng như điều kiện để được thụ lý vụ án để được giải quyết một cách nhanh nhất. Chính vì thế Luật Đức An xin cung cấp cho quý khách hàng một số quy định về thủ tục khởi kiện vụ án dân sự và thủ tục thụ lý vụ án dân sự Đătl lịch mời luật sư 0902201233


  1. Khái niệm vụ án dân sự

Vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện này đó là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại và các quan hệ dân sinh trong đời sống xã hội khác. Có thể hiểu một cách đơn giản, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Từ khái niệm vụ án dân sự chúng ta có thể thấy chủ thể ở đây chính là các cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự.

Thủ tục giải quyết vụ án dân sự được quy định rõ tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, giải quyết một vụ án dân sự được thực hiện theo 2 cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Ngoài cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm, pháp luật còn quy định một thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm và tái thẩm.

  1. Trình tự thủ tục khởi kiện và thuh lý vụ án dân sự

Bước 1: Xác định điều kiện khởi kiện

- Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp:

Việc xác định Tòa án có thẩm quyền xét xử là việc rất quan trọng, trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền theo quy định chung của BLTTDS 2015.

Luật Đức An tư vấn xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

a/  Xác đinh vụ việc có thuộc một trong các loại việc theo quy định;

b/  Xác định vụ việc đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

- Xác định về thời hiệu khởi kiện:

Việc xác định thời hiệu khởi kiện rất quan trọng, đánh giá về việc người khởi kiện có bị bất lợi hay bị ảnh hưởng gì khi đã hết thời hiệu khởi kiện hay vẫn đang còn trong thời gian khởi kiện theo quy định. Đánh giá điểm lợi và bất lợi, tư vấn lựa chọn phương án có lợi nhất đến khách hàng.

- Xác định về các điều kiện khác:

Một số vụ án, vụ việc dân sự phải xác định các điều kiện khác như: Điều kiện về hào giải tại cơ sở, yêu cầu đã được giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa. Đối với các vụ án mà theo yêu cầu của pháp luật bắt buộc phải thông qua hòa giải tại cơ sở thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết phải tiến hành hòa giải và có yêu cầu hòa giai tại cơ sở

.

Bước 2: Viết đơn khởi kiện

Nhắc tới khởi kiện thì không thể không nói tới đơn khởi kiện - văn bản có trong bất cứ hồ sơ khởi kiện nào. Khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khẳng định, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện, Có 2 tiêu chí cơ bản của đơn khởi kiện

- Về hình thức, đơn khởi kiện phải đúng mẫu, phải thể hiện thông tin của người khởi kiện, người bị kiện, người liên quan, tên Toà án giải quyết, danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện…

- Phải thể hiện rõ nội dung bị xâm phạm, vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền, nghĩa vụ liên quan.

Nội dung của đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 về hình thức, nội dung đơn khởi kiện như sau:

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 3: Gửi đơn khởi kiện đến tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khơi kiện đến tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử  của tòa án.

Bước 4: Nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn làm việc 3 ngày, Chánh án tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, và trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét tính hợp lệ của đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
  • Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khở kiện cho tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án khác và phải thông báo cho người khởi kiện
  • Trả lại đơn khởi kiện khi vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Kết  quả xử lý đơn của thẩm phán phải được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện

Bước 5: Thụ lý vụ án

Theo quy định tại Điều 195 BLTTDS 2015 thì thụ lý vụ án được quy định như sau:

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Sau đó, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và cho viện kiểm sát cùng cấp vê việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi liên quan phải nộp cho tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho tòa án nêu rõ lý do, nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày

Bước 6: Hòa giải và chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc có yếu tố nước ngoài được quy định tại khoản 1 điều 203 BLTTDS 2015 như sau:

a) Đối với các vụ án dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn giải quyết  là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án kinh doanh thương mại và lao động thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

c. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Bước 7: Xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng ( theo Khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015)

  1. Dịch vụ tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự

Trình tự thủ tục khởi kiện và thụ lý vụ án tuy đã được pháp luật quy định khá rõ ràng, tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hớp vướng mắc khiến khách hàng còn lúng túng và chưa biết phương hướng thực hiện và giải quyết. Chính vì vậy, việc có một luật sư sát cánh để tư vấn về từng bước thủ tục và đồng hành trong tố tụng sẽ là một lợi thế để các quyền ợi và lợi ích của mình được bảo vệ tốt nhất.

Đi đầu trong lĩnh vực đại diện khách hàng thực hiện tố tụng giải quyết tranh chấp bảo vệ lợi ích hợp pháp, Luật Đức An chuyên tư vấn chuyên nghiệp về hồ sơ khởi kiện, tham gia tố tụng tại tòa án để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng toàn diện nhất và với chi phí hợp lý nhất bao gồm:

  • Tư vấn trình tự thủ tục khởi kiện các vụ án dân sự
  • Đại diện khởi kiện vụ án ly hôn
  • Đại diện khởi kiện tranh chấp lao động
  • Đại diện khách hàng khởi kiện vụ án chia thừa kế
  • Đại diện khách hàng khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại
  • Đại diện khách hàng làm việc với các đương sự và cá nhân, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn, hỗ trợ và đặt

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC AN

Giám đốc: Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Hotline: 0902.201.233

Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233

Email:  luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn