1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Trợ giúp pháp lý / Tư vấn về thuế phí đăng ký biến động đất đai căn hộ chung cư nhà đất

Tư vấn về thuế phí đăng ký biến động đất đai căn hộ chung cư nhà đất

Đăng ký biến động đất đai là việc người sử dụng đất phải thực hiện một trình tự theo quy định của  pháp luật nhằm cập nhật những thay đổi, biến đổi về giá trị pháp lý của đất để có thể được nhà nước ghi nhận quyền sử dụng đất. Từ đó làm phát sinh các quyền sử dụng, định đoạt đối với diện tích đất đó. Từ đó làm phát sinh các quyền sử dụng, định đoạt đối với diện tích đất đó. Để hiểu biết pháp luật về đăng ký biến động đất đai, mức thuế, phí và các thủ tục hồ sơ, bạn liên hệ Luật sư Luật Đức An: 090 220 1233. Phí tư vấn theo vụ việc hoặc theo giờ tư vấn


  1. Các trường hợp thực hiện đăng ký biến động đất đai

Như vậy các trường hợp như thế nào thì phải đăng ký biến động đất đai? Theo quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế… bao gồm:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

  1. Thời hạn đăng ký biến động đất đai

Theo quy định tại khoản 6 điều 95 luật đất đai 2013, những trường hợp đăng ký biến động đất đai tại điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động cụ thể như sau:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

  1. Quy định mức phạt khi vi phạm quy định về đăng ký biến động đất đai

Vậy, vi phạm quy định về đăng ký biến động đất đai thì bị phạt vi phạm như thế nào. Hiện nay, nghị định 91/2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2019 có thay đổi về mức phạt vi phạm đăng ký biến động đất đai như sau:

Điều 17. Không đăng ký đất đai

2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định

tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy so với Nghị định cũ về phạt vi phạm hành chính đất đai thì mức phạt về chậm đăng ký biến động đất đai trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã tăng lên rất nhiều có thể lên đến 20 triệu đồng cụ thể như sau:

Thời gian

Nông thôn

Đô thị

Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng.

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định với khu vực nông thôn.

Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 20 triệu đồng).

 

  1. Dịch vụ tư vấn đăng ký biến động đất đai theo quy định mới nhất tại văn phòng Luật Đức An.

Để người dân nắm rõ pháp luật về biến động đăng ký đất đai, văn phòng luật Đức An tư vấn tất cả những vấn đề liên quan đến đăng ký biến động đất đai với mức chi phí hợp lý nhất:

- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

- Thời hạn làm thủ tục thực hiện đăng ký biến động khi chuyển nhượng đất

- Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký biến động đất đai

- Hồ sơ thực hiện đăng ký biến động đất đai

- Mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi không đăng ký đất đai

- Người đứng tên trong giấy chứng nhận khi có biến động đất đai

- Quy định pháp luật về đăng ký biến động đất đai

- Đăng ký biến động đất đai trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn

Phí tư vấn theo vụ việc hoặc theo giờ tư vấn

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC AN

Giám đốc: Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Hotline: 0902.201.233

Địa chỉ: 64B, Phố Nguyễn Viết Xuân, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233

Email:  luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn