1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Thẩm quyền trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Thẩm quyền trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Khi quyền bất khả xâm phạm về thân thể về sức khỏe danh dự và nhân phẩm bị ảnh hưởng, bạn có quyền tố cáo hành vi vi phạm. Vậy việc kiện hành vi đánh người gây thương tích được thực hiện như thế nào? Thủ tục xác định tỷ lệ thương tích để có căn cứ xác định trách nhiệm hình sự thuộc về cơ quan nào?


Thẩm quyền trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

 

1. Khái niệm trưng cầu giám định

Điều 2 khoản 1 Luật Giám định tư pháp 2012 định nghĩa Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.

2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

3. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định

Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

3. Nguyên nhân chết người;

4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

6. Mức độ ô nhiễm môi trường.

4. Thẩm quyền trưng cầu giám định

Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tại Điều 205. Trưng cầu giám định

  1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan, các cơ quan của kiểm lâm, các cơ quan của lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan của kiểm ngư, các cơ quan của lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan của kiểm ngư, các cơ quan của công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, các cơ quan khác trong quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Như vậy, đối với các trường hợp trưng cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng.

Luật Đức An tổng hợp.