Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Xác định hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe dựa vào mức độ tấn công với cường độ mạnh hay yếu cùng với vị trí tấn công trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ tấn công mạnh không? Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn công không xung yếu, không nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ không xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Điều kiện truy cứu hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một số trường hợp đặc biệt thì phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Cấu thành tội phạm đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Thứ nhất: Chủ thể của tội phạm
Là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Thứ hai, Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
- Công cụ, phương tiện sử dụng
Nếu người phạm tội sử dụng các phương tiện có tính nguy hiểm cao như: lựu đạn, súng, chất nổ, dao găm… phần nào đó có thể xác định người phạm tội mong muốn cho nạn chết. Ngược lai, nếu người phạm tội không lựa chọn hoặc chỉ lựa chọn loại phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng thì phần nào không mong muốn nạn nhân chết. Vì vậy, dựa vào việc người phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội có thể xác định được là người phạm tội mong muốn giết người hay đơn thuần chỉ gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe.
- Vị trí trên cơ thể mà người phạm tội gây ra thương tích , tổn hại sức khỏe.
Trên thực tế khi muốn tước đoạt sinh mạng của ai đó thì người phạm tội sẽ tấn công vào những nơi xung yếu trên cơ thể như: vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ, vùng bụng…kết hợp việc sử dụng công cụ, phương tiện nếu là công cụ, phương tiện ít nguy hiểm, cùng với việc tấn công vào những nơi được coi là không xung yếu trên cơ thể, có thể xác định là hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà không phải là hành vi giết người.
- Mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công
Xác định hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe dựa vào mức độ tấn công với cường độ mạnh hay yếu cùng với vị trí tấn công trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ tấn công mạnh không? Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn công không xung yếu, không nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ không xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
- Hậu quả của tội phạm
Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật ( tỷ lệ %) mất sức lao động của nạn nhân.
Thứ ba: Khách thể của tội phạm
Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
Thứ tư: Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
4. Các khung hình phạt chính đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
-
Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
Hình phạt này áp dụng đối với các trường hợp sau:
Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ hai người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hai lần trở lên;
đ) Phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với hai người trở lên;
e) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với người dưới mười sáu tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác một cách có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
-
Phạt tù từ hai năm đến năm năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o mục 1 nêu trên, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
-
Phạt tù từ bốn năm đến bẩy năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bẩy năm.
-
Phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o mục 1 nêu trên, thì bị phạt tù từ bẩy năm đến mười hai năm.
-
Phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, không gây thương tích vào vùng mặt của nạn nhân với tỷ lệ thương tích cơ thể từ 61% trở lên hoặc không dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
-
Chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Người nào chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Trên đây là phần giới thiệu về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có gì thắc mắc cần giải đáp quý khách có thể liên hệ:
Công ty Luật TNHH Đức An
Địa chỉ: 64B Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại:: 090.2201233.
Website: luatducan.vn
Email: luatsubichhao@gmail.com
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo