Khởi kiện Vụ án hành chính
Trong cuộc sống hiện, mọi người dân đều phải tham gia vào các quan hệ hành chính như: Thực hiện thủ tục hành chính, đề nghị cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác, quyết định giao đất, quyết định bồi thường thu hồi đất … Vì vậy, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến thủ tục hành chính ngày càng gia tăng. Sau đây công ty Luật Đức An tư vấn các quy định pháp luật hành chính cần lưu ý khởi kiện khi xảy ra tranh chấp. Luật Đức An cung cấp luật sư bảo vệ trong vụ kiện hành chính tại Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.
1. Quy định pháp luật về khởi kiện vụ án hành chính
1.1.Thứ nhất, Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
-
01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
-
30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
-
Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
1.2. Thứ hai, Hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính về bao gồm:
-
Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 118 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu);
-
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
-
Bản sao quyết định hành chính, Đơn khiếu nại hành chính hoặc quyết định, thông báo, kết luận về giải quyết khiếu nại hành chính (nếu có),…;
-
Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại hành chính đó.
-
Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
-
Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
-
Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
1.3. Thứ ba, Thẩm quyền Tòa án giải quyết khởi kiện
Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án hành chính như sau:
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án hành chính như sau:
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện
1.4. Thứ tư, Phương thức nộp đơn khởi kiện:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện.
1.5. Thứ năm, Án phí vụ án hành chính
– Án phí vụ án hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).
– Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.
1.6.Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Thời hạn giải quyết vụ án hành chính được xác định từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm là từ 4 tháng đến 6 tháng.
1.7.Thứ sáu, Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án sơ thẩm
Kết thúc phiên tòa sơ thẩm nếu người khởi kiện vụ án hành chính về không đồng ý với quyết định của tòa án thì có quyền kháng cáo để tòa án cấp trên trực tiếp của tòa sơ thẩm đó thực hiện việc xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
2. Dịch vụ của công ty TNHH Luật Đức An về lĩnh vực hành chính
-
Tư vấn về luật khiếu nại;
-
Tư vấn về thủ tục khởi kiện vụ án hành chính, khiếu nại;
-
Tư vấn về quyết định khởi kiện khi nào;
-
Tư vấn về thẩm quyền và điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
-
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính;
-
Tư vấn về hình thức khiếu nại;
-
Tư vấn soạn thảo nội dung khiếu nại, đơn kiện;
-
Tham gia tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong vụ án hành chính;
-
Đại diện theo ủy quyền của khách hàng tham gia quá trình giải quyết việc khiếu nại, vụ án hành chính.
Trên đây là quy định pháp luật về khởi kiện vụ án hành chính. Nếu còn gì vướng mắc, cần mời luật sư bảo vệ vui lòng liên hệ.
Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn Luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT liên hệ: 0902201233
Email: luatsubichhao@gmail.com
Web: www.luatducan.vn