Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung:
Luật sư cho tôi hỏi trường hợp sổ đỏ đứng tên cả hai vợ chồng. Khi một trong hai người qua đời thì cần làm gì để người còn lại có toàn quyền với sổ đỏ?
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời bạn như sau:
Trường hợp sổ đỏ đứng tên cả hai vợ chồng thì mảnh đất đó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng ½ quyền sử dụng đất sẽ là di sản thừa kế. Khi một trong hai người qua đời thì sẽ phát sinh những trường hợp đối với quyền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp 1: người qua đời để lại di chúc về quyền sử dụng 1 phần mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác thì người được hưởng thừa kế có quyền sở hữu 1 phần mảnh đất đó.
Theo Khoản 1 Điều 644. BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
- Trường hợp 2 nếu người qua đời không để lại di chúc: phần mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người đã qua đời sẽ được chia theo pháp luật.
Theo Điều 651. BLDS 2015: Người thừa kế theo pháp luật quy định
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ quy định tại Điều 66, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Do đó, một trong hai vợ chồng qua đời thì người còn lại được quản lý mảnh đất. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Hàng thừa kế gồm cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết vẫn được hưởng 1 phần tài sản của người chết.
Vì vậy, để vợ đứng tên mảnh đất thì những người thuộc hàng thừa kế khai nhận thừa kế sau đó thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người thuộc hàng thừa kế từ chối quyền thừa kế sau đó vợ làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.