1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Nhà Đất / Quy định pháp luật tác động đến thị trường bất động sản 2018

Quy định pháp luật tác động đến thị trường bất động sản 2018

CafeLand - Trong năm 2018, kinh doanh bất động sản sẽ có những khởi sắc mới với các quy định pháp luật mới về cải cách thủ tục hành chính, nhiều ưu đãi cho chủ đầu tư và cả những người mua nhà.


Rút ngắn thời hạn cấp sổ đỏ còn 15 ngày

Theo Nghị định 01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thời hạn cấp sổ đỏ cho người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được quá 15 ngày.

Quy định này nhằm giúp người dân thuận tiện hơn trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai nói chung và thủ tục cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng.

Phạt tiền từ 250 – 300 triệu đồng đối với chủ đầu tư chậm tiến độ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản,… có hiệu lực từ 15/1/2018.

Theo đó, xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng từ 20 – 30 triệu đồng. 

Đối với vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, phạt tiền từ 50 – 60 triệu đồng; phạt tiền từ 70 – 80 triệu đồng đối với hành vi bàn giao, đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Đối với vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản phạt tiền từ 250 – 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

-  Triển khai dự án chậm tiến độ đã được phê duyệt;

-  Bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo quy định;

-  Không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định; 

-   Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;

Phạt tiền từ 270 – 300 triệu đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản khi huy động hoặc chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.

Theo luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, với những quy định mới này sẽ hạn chế được việc chậm bàn giao công trình, người dân sẽ an tâm hơn khi mua nhà. Cơ chế xử phạt tăng cũng như quy định sử dụng vốn, ngân hàng bảo lãnh sẽ tạo sự minh bạch hơn cho thị trường.

Nhiều chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Theo Quyết định 630/QĐ-TTg của Thủ tướng vừa ban hành, đối với nhà ở xã hội sẽ được hưởng lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 4,8%/năm (0,4%/tháng). Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Đây là tin vui cho những người muốn vay ưu đãi mua nhà ở xã hội. Các đối tượng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;

Ngoài ra, chủ đầu tư dự án còn được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.

Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi khi xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm, trường hợp có nhu cầu vay dưới 15 năm thì được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.

Với những chính sách ưu đãi về vay vốn, miễn tiền sử dụng đất, thuê đất doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sẽ có nhiều ưu đãi khi triển khai các dự án nhà ở xã hội

Vốn pháp định đối với doanh nghiệp bất động sản không thấp hơn 20 tỷ đồng

Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.

Như vậy năm 2017, 2018, các tổ chức kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã với vốn pháp định 20 tỷ đồng trở lên. Với mức vốn đảm bảo năng lực của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để huy động vốn phát triển các dự án bất động sản.

Luật sư Hảo cho biết, thị trường BĐS Việt Nam trong năm tới được đánh giá tích cực bởi nguồn cung phù hợp tiếp tục được bung ra thị trường trước nhu cầu tìm kiếm BĐS dự báo tăng lên. Mặt khác, năng lực của các doanh nghiệp đầu tư bất động sản cũng sẽ được cải thiện nhiều trong năm 2018 khi mà họ tận dụng các kết quả kinh doanh trước đó. Với những quy định pháp luật, chính sách ưu đãi về vay vốn, cải cách hành chính sẽ thúc đẩy thị trường đầu tư trở nên sôi động, tạo hành lang pháp lý cho kinh doanh bất động sản khởi sắc.

Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.