Luật Đầu tư năm 2025 với nhiều nội dung thay đổi thuận tiện cho môi trường đầu tư
Trong bối cảnh yêu cầu cải cách thể chế, hoàn thiện môi trường đầu tư – kinh doanh ngày càng trở nên cấp thiết, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2025 (Luật số 143/2025/QH15) với nhiều sửa đổi, bổ sung mang tính căn bản so với Luật Đầu tư năm 2020. Luật mới không chỉ kế thừa những quy định còn phù hợp, mà còn tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn về thủ tục, điều kiện kinh doanh và thẩm quyền quyết định đầu tư. Luật Đầu tư 2025 được kỳ vọng sẽ tạo lập khuôn khổ pháp lý minh bạch, ổn định và thuận lợi hơn, qua đó thúc đẩy thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới. Trên tinh thần đó, có thể khái quát qua 10 điểm mới nổi bật của Luật Đầu tư 2025 như sau
1. Cắt giảm danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Luật Đầu tư năm 2025 (Luật số 143/2025/QH15) tiếp tục thể hiện tinh thần cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc rà soát, cắt giảm và thu hẹp phạm vi các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
So với Luật Đầu tư 2020, Phụ lục IV Luật Đầu tư 2025 đã loại bỏ hoặc điều chỉnh đáng kể nhiều ngành, nghề không còn cần thiết phải áp dụng điều kiện kinh doanh, có thể kể đến như:
-
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
-
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan;
-
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
-
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động;
-
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại;
-
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
-
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng…
Đáng chú ý, Điều 7 Luật Đầu tư 2025 đã thiết kế lại phương thức quản lý điều kiện kinh doanh, theo đó Chính phủ công bố:
-
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bắt buộc phải cấp phép, chứng nhận trước khi hoạt động;
-
Danh mục ngành, nghề phải chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, thông qua cơ chế công bố điều kiện kinh doanh.
Quy định này góp phần giảm gánh nặng thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm tự tuân thủ của doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không còn bắt buộc phải có dự án trước khi thành lập doanh nghiệp.
Khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư 2025 đã chính thức tháo gỡ rào cản quan trọng đối với nhà đầu tư nước ngoài, khi cho phép nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế trước khi có dự án đầu tư, với điều kiện đáp ứng quy định về tiếp cận thị trường.
Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần bảo đảm điều kiện tiếp cận thị trường theo Điều 8 Luật Đầu tư 2025 tại thời điểm thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, mà không còn bắt buộc phải có dự án đầu tư được phê duyệt trước như quy định trước đây.
So với Luật Đầu tư 2020 (khoản 1 Điều 22), dù đã được sửa đổi bởi Luật số 90/2025/QH15, quy định cũ vẫn gắn chặt việc thành lập doanh nghiệp với dự án đầu tư, gây hạn chế đáng kể cho hoạt động chuẩn bị đầu tư. Quy định mới đã khắc phục bất cập này, tiệm cận thông lệ quốc tế và tạo dư địa linh hoạt cho nhà đầu tư.
3. Làm rõ và cụ thể hóa các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Luật Đầu tư 2025 đã có bước tiến quan trọng trong kỹ thuật lập pháp khi lần đầu tiên xác định trực tiếp, đầy đủ các loại dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư.
Theo Điều 24, có 20 nhóm dự án thuộc diện này, được phân loại rõ ràng theo tính chất và mức độ ảnh hưởng, bao gồm:
-
Dự án sử dụng tài nguyên, đất đai lớn hoặc nhạy cảm (chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng lúa quy mô lớn, di dân tái định cư, khu vực ảnh hưởng quốc phòng – an ninh, giao khu vực biển);
-
Dự án trong lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm (điện hạt nhân, casino, đặt cược, dầu khí, hàng không, viễn thông có hạ tầng mạng, lĩnh vực báo chí – xuất bản do nhà đầu tư nước ngoài thực hiện);
-
Dự án liên quan di sản, đô thị đặc thù (di tích quốc gia, di sản thế giới, nội đô lịch sử đô thị loại đặc biệt);
-
Dự án hạ tầng và bất động sản quy mô lớn (nhà ở, khu đô thị, sân gôn, khu công nghiệp, cảng biển, cảng hàng không…);
-
Dự án có yêu cầu cơ chế, chính sách đặc thù.
Trước đây, Luật Đầu tư 2020 chỉ xác định theo thẩm quyền của từng cơ quan, gây khó khăn trong việc áp dụng. Quy định mới giúp nâng cao tính dự đoán và thống nhất trong thực tiễn.
Về thẩm quyền:
-
Quốc hội chỉ chấp thuận chủ trương đối với dự án cần cơ chế, chính sách đặc biệt;
-
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận 08 nhóm dự án;
-
Chủ tịch UBND cấp tỉnh chấp thuận 13 nhóm dự án (thay vì UBND cấp tỉnh như trước).
4. Đơn giản hóa các trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư
Khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2025 đã thu hẹp đáng kể phạm vi các trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, chỉ còn 05 trường hợp cơ bản, bao gồm:
-
Thay đổi mục tiêu, nội dung thuộc diện chấp thuận chủ trương;
-
Thay đổi quy mô diện tích đất hoặc địa điểm đầu tư;
-
Điều chỉnh tiến độ quá 24 tháng;
-
Điều chỉnh thời hạn hoạt động dự án;
-
Thay đổi nhà đầu tư hoặc điều kiện đối với nhà đầu tư trước khi dự án vận hành.
So với Luật Đầu tư 2020, hai trường hợp đã bị bãi bỏ là:
-
Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên;
-
Thay đổi công nghệ đã được thẩm định.
Quy định mới giúp hạn chế tình trạng “điều chỉnh hình thức”, giảm thủ tục không cần thiết và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình triển khai dự án.
5. Mở rộng phạm vi áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
Điều 28 Luật Đầu tư 2025 đã mở rộng đáng kể phạm vi áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt, cho phép nhà đầu tư lựa chọn áp dụng đối với dự án tại:
-
Khu công nghiệp, khu chế xuất;
-
Khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung;
-
Khu thương mại tự do;
-
Trung tâm tài chính quốc tế;
-
Các khu chức năng trong khu kinh tế.
Các dự án áp dụng thủ tục này không phải thực hiện hàng loạt thủ tục tiền kiểm, như: chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường, cấp phép xây dựng, thẩm duyệt PCCC…
Thay vào đó, nhà đầu tư tự cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật liên quan và chịu trách nhiệm hậu kiểm.
Quy định này kế thừa và mở rộng cơ chế ưu đãi đầu tư đặc biệt theo Điều 20 Luật Đầu tư 2020 (sửa đổi), hướng tới thu hút các dự án công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, bán dẫn, AI và trung tâm dữ liệu quy mô lớn.
6. Linh hoạt hóa thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Luật Đầu tư 2025 vẫn giữ nguyên khung thời hạn tối đa 50 năm (ngoài khu kinh tế) và 70 năm (trong khu kinh tế), nhưng bổ sung cơ chế linh hoạt cho phép điều chỉnh thời hạn trong quá trình triển khai dự án.
Theo khoản 4 Điều 31, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động, miễn là không vượt quá thời hạn tối đa theo luật định.
Khác với Luật Đầu tư 2020 – chỉ cho phép gia hạn khi sắp hết thời hạn – quy định mới phản ánh thực tiễn vận hành dự án, đặc biệt trong trường hợp chuyển nhượng, tái cấu trúc hoặc điều chỉnh phương án tài chính.
7. Bãi bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Luật Đầu tư 2025 đã chính thức bãi bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ theo Luật Đầu tư 2020.
Theo Điều 42, chỉ còn một số dự án nhất định phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ yếu căn cứ vào:
-
Quy mô vốn theo ngưỡng Chính phủ quy định;
-
Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
Đối với dự án đặc biệt lớn hoặc cần cơ chế hỗ trợ đặc thù, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng xem xét trước khi cấp phép. Các dự án còn lại chỉ cần đăng ký giao dịch ngoại hối, qua đó rút ngắn đáng kể thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.
8. Mở rộng điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư
Khoản 7 Điều 52 Luật Đầu tư 2025 đã mở rộng đáng kể phạm vi dự án được phép chuyển nhượng, bao gồm tất cả các dự án:
-
Đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (kể cả điều chỉnh);
-
Hoặc đã được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
So với quy định trước đây tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 – vốn chỉ áp dụng đối với dự án đã được chấp thuận nhà đầu tư hoặc có GCN đăng ký đầu tư – quy định mới thống nhất cơ chế chuyển nhượng theo pháp luật đầu tư, góp phần tăng tính thanh khoản của dự án và thúc đẩy thị trường M&A.
9. Chuẩn hóa và phân định rõ trách nhiệm giữa pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên ngành
Luật Đầu tư 2025 đã có bước điều chỉnh quan trọng nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, xung đột giữa pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên ngành – vốn là vướng mắc phổ biến trong thực tiễn áp dụng Luật Đầu tư 2020.
Theo nguyên tắc mới, Luật Đầu tư đóng vai trò là luật khung về thủ tục và cơ chế đầu tư, trong khi các điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu chuyên môn sẽ do luật chuyên ngành điều chỉnh. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Đầu tư và luật khác về trình tự, thủ tục đầu tư, thì áp dụng theo Luật Đầu tư, trừ trường hợp luật khác có quy định rõ ràng và đặc thù hơn.
Quy định này giúp:
-
Giảm tình trạng mỗi địa phương, mỗi cơ quan hiểu và áp dụng khác nhau;
-
Hạn chế việc “đẻ thêm” thủ tục ngoài luật;
-
Nâng cao tính dự đoán và an toàn pháp lý cho nhà đầu tư.
10. Tăng cường bảo đảm thực hiện dự án và cơ chế sàng lọc nhà đầu tư
Một điểm mới đáng chú ý của Luật Đầu tư 2025 là nâng cao yêu cầu về trách nhiệm và năng lực của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án, thay vì chỉ tập trung vào khâu chấp thuận ban đầu.
Luật Đầu Tư 2025 bổ sung và làm rõ:
-
Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gắn với tiến độ, quy mô sử dụng đất, tài nguyên;
-
Quyền của cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, giám sát năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư trong suốt quá trình thực hiện dự án;
-
Cơ chế xử lý đối với dự án chậm triển khai, kéo dài tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả hoặc chuyển nhượng không đúng mục đích.
Công ty luật TNHH Đức An
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH: Số 64b, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Phương Liệt, Hà Nội
ĐT 090 220 1233
Web: www.luatducan.vn
Youtube: Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Email: luatsubichhao@gmail.com