1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình / Luật sư bảo vệ vụ kiện đơn phương ly hôn và phân chia tài sản

Luật sư bảo vệ vụ kiện đơn phương ly hôn và phân chia tài sản

Khi hôn nhân không còn được hạnh phúc, vợ chồng không thể tiếp tục sống chung và vun đắp hạnh phúc gia đình thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề về hôn nhân như: quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản thì có thể thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn.


Đơn phương ly hôn là thủ tục phức tạp do chỉ là yêu cầu của một bên trong hôn nhân và trong quá trình giải quyết việc ly hôn có thể xuất hiện các tranh chấp về tài sản, con cái, cấp dưỡng,..... Bên cạnh đó việc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ để thực hiện thủ tục ly hôn cũng là một vấn đề khó nếu bạn không nắm chắc được các quy định pháp luật. Nhằm giúp khách hàng có thể thực hiện thủ tục ly hôn nhanh gọn, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình yêu cầu ly hôn, Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ vụ việc đơn phương ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn tại các tỉnh phía Bắc.

1. Ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014,  Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Luật hôn nhân và gia đình cũng nhấn mạnh chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về yêu cầu ly hôn của một bên, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do các lý do sau:

- Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;

- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung,...)

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, để Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của một bên, người đó cần có các bằng chứng chứng minh việc hôm nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng và không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân.

Về phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

- Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng tôn trọng việc thỏa thuận tài sản chung trong hôn nhân giữa vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tòa án sẽ dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau đây để chia tài sản vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể:

- Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình;

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung trong hôn nhân sẽ được chia đôi và tính đến các yếu tố sau:

-  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

-  Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

-  Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

-  Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung . Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, việc chia tài sản phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

2. Một vài lưu ý về việc chia tài sản khi ly hôn đơn phương:

- Vợ chồng cần xác định tài sản nào là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

- Trong quá trình tranh chấp chia tài sản: Nếu một bên không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng

- Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

3. Dịch vụ của Luật sư ly hôn đơn phương của Công ty Luật TNHH Đức An

- Tư vấn các quy định pháp luật ly hôn đơn phương;

- Tư vấn quy định pháp luật về phân chia tài sản;

- Tư vấn quy định pháp luật về xác định tài sản chung trong hôn nhân, tài sản riêng của các bên;

- Hướng dẫn thu thập chứng cứ theo đúng quy định pháp luật;

- Tham gia tố tụng với vai trò Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

3. Quy định sử dụng dịch vụ Ly hôn đơn phương và phân chia tài sản khi ly hôn

Bước 1: Tiếp nhận vụ việc

Luật sư tiếp nhận thông tin khách hàng cung cấp về vụ việc

Bước 2: Tư vấn sơ bộ

Luật sư đưa ra các tư vấn cơ bản về phương hướng giải quyết vụ việc

Bước 3: Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý

6. Lưu ý khi sử dụng dịch vụ ly hôn đơn phương của Công ty Luật TNHH Đức An

- Công ty Luật TNHH Đức An thực hiện tư vấn tại văn phòng 

- Phí tư vấn theo giờ

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có rất nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân gia đình

Công ty luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  024 66544233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An

Luật Đức An, chất lượng và uy tín.

Trân trọng!