1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Tin tức hoạt động / Đất dịch vụ giao trái thẩm quyền được bồi thường như thế nào?

Đất dịch vụ giao trái thẩm quyền được bồi thường như thế nào?

Câu hỏi bạn đọc: Gia đình tôi có 01 diện tích đất dịch vụ sử dụng làm Ki-ốt bán hàng. Cách đây vài năm tôi có nhận được quyết định về việc đất nhà tôi được giao không đúng thẩm quyền nhưng không thấy chính quyền xử phạt gì. Hiện nay địa phương tôi đang có dự án xây dựng công trình công cộng nên thu hồi phần đất gia đình tôi đang sử dụng. Vậy xin hỏi Luật sư, trường hợp của gia đình tôi đất dịch vụ được giao trái thẩm quyền khi Nhà nước thu hồi đất thì có được bồi thường không?


Đất dịch vụ là gì?

Đất thương mại, dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bên cạnh các loại đất khác như: Đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp, đất khu chế xuất, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,….

Theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy định khái niệm đất thương mại, dịch vụ như sau:

“Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm).”

Thế nào là đất giao không đúng thẩm quyền

Theo khoản 1 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định, đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp sau:

- Trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;

- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013,  Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: Ví dụ: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;…

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Ví dụ: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;…

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: Ví dụ: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;….

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;...

Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi về đất đai như sau:

"Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;”

Theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013, đất dịch vụ được giao trái thẩm quyền thuộc trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất.

Tuy nhiên, gia đình bạn có thể được nhà nước hỗ trợ các khoản khác theo quy định pháp luật:

- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

- Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Như vậy, cần căn cứ vào loại đất được giao, thẩm quyền giao đất và hiện trạng sử dụng đất để xác định trường hợp của gia đình.

 

Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc thu hồi đất

- Tư vấn quy định pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;

- Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật;

- Tư vấn trình tự, thủ tục tố tụng khi khách hàng khởi kiện ra Tòa án;

- Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện và nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;

- Tham gia tố tụng với vai trò người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bài bảo vệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ vụ việc thu hồi bồi thường đất dịch vụ Công ty Luật TNHH Đức An

- Công ty Luật TNHH Đức An thực hiện tư vấn tại văn phòng và qua điện thoại

- Phí tư vấn theo giờ

- Phí thực hiện dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận từng vụ việc cụ thể

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Công ty Luật TNHH Đức An có rất nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc về đất đai

Công ty luật TNHH Đức An

Địa chỉ: 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  024 66544233

Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

Face: Công ty luật TNHH Đức An

Luật Đức An, chất lượng và uy tín.

Trân trọng!