Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Quyền sử dụng đất phát sinh sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng.
Thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên tài sản chung vợ chồng thế nào? Thực hiện thế nào đúng quy định, đảm bảo quyền lợi người phụ nữ trong gia đình.
Quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng có quyền sử dụng, định đoạt, cho thuê, thế chấp, góp vốn,góp quyền sử dụng đất khi kinh doanh
Tư vấn pháp luật đất đai
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn luật Đất đai.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
1. Điều kiện thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa vợ chồng?
Vợ, chồng được quyền thực hiện sang tên quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Các bước sang tên sổ đỏ mang tên vợ chồng?
Bước 1: Hai bên thỏa thuận lập hợp đồng (chuyển nhượng, tặng cho…) theo các nội dung hợp đồng mà pháp luật quy định. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận phiếu hẹn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Nộp nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận 1 cửa.
3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên?
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn;
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính);
4. Các khoản thuế, lệ phí khi thực hiện thủ tục sang tên?
Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Người thực hiện có thể phải chịu chi phí khác như:, phí thẩm định, lệ phí địa chính… với mức phí tùy theo từng địa phương.
Phí dịch vụ tư vấn sang tên sổ đỏ theo quy định văn phòng.
Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ tư vấn sang tên quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng. Liên hệ 0902 201 233 đặt lịch tư vấn để tìm ra giải pháp pháp lý tối ưu cho gia đình bạn.
Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT liên hệ: 0902201233
Email: luatsubichhao@gmail.com
Web: www.luatducan.vn
Luật Hôn nhân gia đình 2014
"Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung."