1
Bạn cần hỗ trợ?
Trang chủ / Doanh nghiệp / Luật sư Luật Đức An tư vấn những công việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp

Luật sư Luật Đức An tư vấn những công việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp trọn gói. Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi cam kết giúp bạn hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất. Với kinh nghiệm tư vấn, đại diện nộp hồ sơ thành lập nhiều doanh nghiệp. Luật sư Luật Đức An tư vấn những công việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp như sau


1. Kiểm tra lại các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn phải ngay lập tức kiểm tra các nội dung trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã đủ và chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2014 hay chưa?

Trường hợp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký DN, DN gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi DN đã đăng ký.

Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký DN trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của DN nếu thông tin trong Giấy đề nghị của DN là chính xác.

Bạn có thể tham khảo các quy định cụ thể tại Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT, Luật Doanh nghiệp 2014 , Nghị định 78/2015/NĐ-CPCông văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015,...

2. Gắn biển hiệu và tên công ty tại trụ sở

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014 thì tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.

Như vậy, theo quy định trên, thì việc treo, gắn tên DN tại trụ sở chính là nghĩa vụ bắt buộc đối với DN. Sau khi đăng ký DN, các DN phải có nghĩa vụ gắn tên tại trụ sở chính.

Khi đó, tên DN được gắn trên biển hiệu DN và việc treo biển hiệu DN cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Theo đó:

Theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 thì biển hiệu công ty phải có các thông tin:

- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Địa chỉ, điện thoại.

Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu của DN được thực hiện theo quy định tại Chương 6 Nghị định 103/2009/NĐ-CP.

...

Để đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 và Luật Quảng cáo 2012, Nghị định 103/2009/NĐ-CP, ...

3. Đăng ký thuế, khai lệ phí môn bài

a. Đăng ký thuế

- Đối với DN được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì Giấy chứng nhận đăng ký DN đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của DN.

Nghị định 78/2015/NĐ-CP cũng đồng thời quy định mã số DN đồng thời là mã số thuế của DN.

Mặt khác, Khoản 2 Điều 30 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định mã số DN được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế,...

Do đó, từ các căn cứ pháp luật được trích dẫn trên đây thì DN (thành lập theo quy định của Luật DN) không cần làm thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế về đăng ký mã số thuế. Tuy nhiên, DN cũng sẽ phải liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để tiến hành làm các tờ khai thuế theo quy định của pháp luật.

Bạn vui lòng tham khảo chi tiết quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP,...

- Đối với DN không thành lập và hoạt động theo Luật DN:

Theo quy định hiện hành thì sau khi thành lập DN, DN có nghĩa vụ phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn đăng ký thuế theo quy định của pháp luật.

Theo đó công ty liện hệ trực tiếp với Chi cục thuế nơi công ty đặt trụ sở chính để thực hiện đăng ký thuế.

Về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế cụ thể, bạn vui lòng tham khảo quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC,...

b. Khai lệ phí môn bài

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì hoạt động khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp DN mới thành lập nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký DN.

Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Những năm về sau, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Theo đó, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:

- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;

- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;

- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

Xem chi tiết thông tin tại Thông tư 302/2016/TT-BTC và Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

4. Mở tài khoản ngân hàng cho DN

Hiện hành thì có nhiều quy định bắt buộc DN trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình không được sử dụng tiền mặt trong rất nhiều giao dịch. Trong đó, có thể đơn cử như:

- Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP thì các DN không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào DN; các DN không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Quy định trên đây được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 09/2015/TT-BTC .

- Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Ngoài ra, còn rất nhiều quy định khác về các giao dịch DN không được thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.

Do đó, bạn phải thực hiện thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho DN của mình.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản ngân hàng, bạn vui lòng tham khảo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-NHNNThông tư 02/2019/TT-NHNN,...    

5. Khắc con dấu DN và thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh

Trong quá trình hoạt động của DN thì trong các văn bản nội bộ, hợp đồng, thỏa thuận với đối tác đều phải sử dụng con dấu. Do đó, sau khi đăng ký DN công ty phải tiến hành khắc mẫu dấu và thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 44 Luật DN 2014.

Theo đó, DN có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của DN. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:

- Tên DN;

- Mã số DN.

Trước khi sử dụng, DN có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN.

Việc thông báo, sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP .

6. Tiến hành góp vốn và thông báo tiến độ góp vốn theo quy định

Sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN theo quy định của pháp luật thì các thành viên trong công ty có nghĩa vụ góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập DN. Cụ thể:

- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập DN trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp đã cam kết.

Xem chi tiết thông tin tại Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014.

- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập DN trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn trên thì chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Xem chi tiết thông tin tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014.

- Đối với Công ty cổ phần:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Xem chi tiết thông tin tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014.

- Đối với công ty hợp danh:

Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Xem chi tiết thông tin tại Điều 173 Luật Doanh nghiệp 2014.

7. Tạo hóa đơn

Trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp, có rất nhiều giao dịch yêu cầu doanh nghiệp phải phát hành hóa đơn. Do đó doanh nghiệp bắt buộc phải có hóa đơn.

Theo đó, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn được phân loại thành:

- Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng: Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Công ty có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau như: hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử. Mỗi hình thức hóa đơn lại có những điều kiện sử dụng khác nhau.

a. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện đăng ký kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và đã được cơ quan thuế chấp nhận thì tiến hành như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn thì được tạo hóa đơn tự in.

- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc hai trường hợp trên được tạo hóa đơn tự in mà không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc các đối tượng trên và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Trước khi tự in, đặt in hóa đơn lần đầu doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản ký trực tiếp văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 37/2017/TT-BTC).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp cơ quan thuế quản ký trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in, thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.

Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản ký thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in.

b. Trường hợp doanh nghiệp thuộc trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thì thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Trên đây chỉ là một số các trường hợp cụ thể về việc sử dụng hóa đơn. Để biết thêm các trường hợp khác và những quy định chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại các văn bản như: Nghị định 51/2010/NĐ-CPNghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 39/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 37/2017/TT-BTC và các văn bản khác liên quan.

8. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

- Ngành, nghề kinh doanh;

- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Theo đó, theo quy định tại Điều 55 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp là 30 ngày, kể từ ngày được công khai.

Lưu ý: Từ ngày 10/10/2018 (Ngày Nghị định 108/2018/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành) thì việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Để biết thêm chi tiết thông tin bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

9. Lập sổ đăng ký thành viên, cổ đông

- Trường hợp là công ty TNHH hai thành viên trở lên thì:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2014 thì ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập sổ đăng ký thành viên.

Nội dung sổ đăng ký thành viên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2014.

Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

- Trường hợp là công ty cổ phần thì:

Theo quy định tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2014 thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.

Nội dung sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2014.

Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014.

10. Đăng ký chữ ký số

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 thì trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản ký thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Người nộp thuế được quy định trên đây bao gồm các doanh nghiệp. Do đó, trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản ký thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 110/2015/TT-BTC thì để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế bắt buộc các doanh nghiệp phải có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Mặt khác, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 110/2015/TT-BTC cũng quy định để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế, doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Do đó, trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin thì bắt buộc phải có chữ ký số để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế.

Về vấn đề đăng ký chữ ký số thì doanh nghiệp có thể liện hệ với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như: BKAV, Viettel, Nacencomm, FPT, VDC, CK, Chứng số An Toàn và Vi Na.

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo thêm tại Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, Thông tư 95/2016/TT-BTC, Thông tư 110/2015/TT-BTC .

11. Khai trình về việc sử dụng lao động và lập sổ quản lý lao động

a. Khai trình về việc sử dụng lao động

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 03/2014/NĐ-CP cũng quy định:

"Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện."

Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương - Tức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi công ty đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Do đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty bạn đi vào hoạt động sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn có nghĩa vụ khai trình việc sử dụng lao động tại công ty đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở (trường hợp công ty thuộc khu công nghiệp thì nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)

b. Lập sổ quản lý lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp của bạn bắt đầu hoạt động thì doanh nghiệp của bạn phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.

Theo đó, công ty bạn có quyền lựa chọn hình thức sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo các nội dung cơ bản về người lao động được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH.

Khi đó, công ty bạn phải có trách nhiệm ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực và cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

Công ty bạn có trách nhiệm quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động đúng mục đích và xuất trình khi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu.

Bạn vui lòng tham khảo chi tiết quy định tại Nghị định 03/2014/NĐ-CP, Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH,...

12. Xây dựng thang bảng lương

Điều 93 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

"1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động."

Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện. Đồng thời gửi về cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.

Lưu ý: Từ ngày 01/11/2018 thì các doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 121/2018/NĐ-CP).

Về việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, doanh nghiệp vui lòng tham khảo cụ thể quy định tại Bộ Luật lao động 2012, Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Nghị định 121/2018/NĐ-CP,...

Trên đây là tổng hợp một số công việc cần phải làm sau khi thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra, còn rất nhiều việc khác phải làm như: Lập nội quy lao động (nếu doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên), liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cho người lao động,..

Dịch vụ tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp trọn gói.

Công ty Luật TNHH Đức An cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi cam kết giúp bạn hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.

 

Đặt dịch vụ pháp lý:

Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ: 0902201233

 Email: luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn